« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn tốt nghiệp: Phân Tích Các Hình Thức Trả Lương Tại Công Ty Cơ Khí An Giang - Đoàn Hà Hồng Nhung


Tóm tắt Xem thử

- Trước đây, tiền lương được coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
- bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”..
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động..
- 2.Nhiệm vụ kế toán tiền lương:.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương.
- Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương..
- Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau.
- Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch..
- Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân..
- Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục tư tưởng cho người lao động..
- ZV kh: Tổng quỹ lương kế họach L đb: lao động định biên.
- V vc: quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp.
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm ( hoặc sản phẩm quy đổi):.
- Vtg: quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt quá số giờ làm thêm của bộ luật lao động quy định..
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:.
- Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động.
- Mặt khác chế độ trả lương theo sản phẩm còn phải căn cứ vào số lượng lao động, chất lượng lao động kết tinh trong từng sản phẩm của mỗi công nhân làm ra để trả lương cho họ, làm cho quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động, giữa lao động và hưởng thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau..
- Vì hình thức lương sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi người sản xuất ra để tính lương nên nó có tác dụng khuyến khích người công nhân tích cực sản xuất, tận dụng thời gian làm việc tăng năng suất lao động.
- Như vậy năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm bảo đảm thì giá thành sản phẩm sẽ hạ..
- Khuyến khích người công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, khoa học kĩ thuật hợp lý hóa sản xuất và lao động.
- Có như vậy thì sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao động sẽ giảm xuống.
- Điều chỉnh lại lao động trong dây chuyền sản xuất.
- Ngoài ra chế độ lương sản phẩm còn góp phần bồi dưỡng giáo dục cho công nhân có hứng thú nhiệt tình trong lao động _ có ý thức và trách nhiệm quan tâm đến việc của tập thể..
- Để thực hiện chế độ lương sàn phẩm cần xác định đơn giá lương sản phẩm cho chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công việc và định mức lao động chính xác..
- O Định mức lao động: là thước đo tiêu chuẩn về tiêu hao lao động, đánh giá kết quả lao động và tính đơn giá sẽ sai và tiền lương của công nhân sẽ tăng hoặc giảm không hợp lý.
- Do đó sẽ không khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động..
- Định mức lao động để trả lương sản phẩm là mức lao động trung bình tiên tiến_do đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế sản xuất ở xí nghiệp đã được chấn chỉnh.
- Như vậy tiền lương của công nhân sẽ tăng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Khi xác định đơn giá sản phẩm người ta căn cứ vào hai nhân tố: định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hoặc một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất..
- Tiền lương được lĩnh.
- Nếu những công việc mà người công nhân có thể tiến hành sản xuất độc lập thì có thể quy định mức lao động và tiến hành thống kê nghiệm thu sản phẩm riêng cho từng công nhân và trả lương sản phẩm trực tiếp cho từng công nhân.
- Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:.
- tỷ lệ lương gián tiếp Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất..
- Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gían tiếp có tác dụng làm cho công nhân phục vụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng suất lao động của công nhân chính mà họ phục vụ..
- Chế độ tiền lương sản phẩm lũy tiến:.
- L: tổng tiền lương công nhân được lĩnh.
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến cũng được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
- Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.
- Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật, đây là vấn đề quan trọng vì đơn giá sản phẩm sẽ tăng lũy tiến theo tỉ lệ vượt mức sản lượng.
- Trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, tiền lương khoán có thể thực hiện theo cách khoán từng phần công việc hoặc khoán thu nhập ( khoán gọn ) cho người lao động..
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hoặc cho một tập thể người lao động..
- Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:.
- Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao động hay một tập thể người lao động..
- Như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại.
- Tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể có thể được tiến hành theo các phương án khác nhau:.
- Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao động trong tập thể đó.
- Tiền lương theo.
- Đơn giá tiền lương theo cấp bậc ( ngày, giờ.
- Tiền lương năng suất.
- Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng năng suất lao động..
- Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động trong tập thể đó..
- Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công việc được giao.
- Bảng 9.1 : trả lương khoán cho nhóm người lao động.
- Công nhân.
- Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình.
- Hình thức tiền lương theo thời gian:.
- Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động..
- Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp..
- o Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động..
- Nhược điểm chính của hình thức tiền lương này là không gắn liền giữa số lượng và chất lượng lao động mà người công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Nói cách khác, phần tiền lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ làm ra.
- thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động.
- Biểu đồ số lượng lao động văn phòng công ty Cơ Khí An Giang Đvt: người.
- Năm 2003 do công ty tổ chức quy trình công nghệ sản xuất tốt nên số lao động thực tế của công ty nhỏ hơn số kế hoạch đề ra.
- Huân chương lao động hạng 3 năm 1985.
- Huân chương lao động hạng nhì năm 2000..
- Anh hùng lao động thời kì đổi mới năm 2000..
- Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương cho người lao động bao gồm:.
- Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất là 85% tổng quỹ lương..
- 1.172.593 đ/người/tháng 18/ Tổng số lao động trong Doanh nghiệp : 260 người.
- i Trong đó : -Lao động định biên : 225 ngườ.
- Tuy thực tế công ty tiết kiệm chi phí sản xuất sẽ tăng lợi nhuận dẫn đến quỹ lương sẽ được tăng theo đảm bảo ba lợi ích: nhà nước, doanh nghiệp và người lao động..
- KẾ HOẠCH PHÂN BỔ QUỸ LƯƠNG VÀ LAO ĐỘNG NĂM 2003 Đvt đồng.
- 9 Đơn giá tiền lương/ lợi nhuận .
- 18 Lao động .
- Lao động địng biên .
- Tình hình sử dụng lao động.
- Số lao động ký hợp đồng không xác định thời gian là chiếm đa phần tòan là cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban, các phân xưởng của các công ty..
- Số lao động ký hợp đồng xác định thời gian thường là công nhân mới vào thử việc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm..
- Tổ chức hạch toán lao động của văn phòng công ty:.
- Công ty tổ chức việc theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán theo thời gian lao động vừa hạch toán theo kết quả lao động..
- 2.1 Hạch toán về số lượng lao động:.
- Để xác định số lượng lao động cần thiết trong năm.
- Thường nằm trong danh sách lao động thuộc biên chế.
- 2.2 Hạch toán về thời gian lao động:.
- 2.3 Hạch toán về kết quả lao động:.
- Từng phân xưởng có liên quan lên kế hoạch bố trí lao động cụ thể thông qua tổ trưởng tổ sản xuất.
- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ giúp nhân viên yên tâm trong lao động, sản xuất làm cho năng suất lao động tăng, tiền lương cũng tăng theo..
- Lương cấp bậc để làm cơ sở tính và chia lương cho từng lao động..
- công ty Cơ Khí An Giang đã sắp lao động trong doanh nghiệp theo cấp bậc và hệ số lương tương ứng..
- Lương tương ứng trên cơ sở quy định về cấp bậc hệ số lương mà nhà nước ban hành trong luật lao động tiền lương.
- Trả lương sản phẩm:.
- Quỹ lương tính lại theo lao động thực tế: 200 người .
- Xác định đơn giá tiền lương tính lại:.
- Phòng kỹ thuật ( lao động xuất sắc.
- 1.000.000 đồng - Phòng kinh doanh ( lao động giỏi.
- Phòng tổ chức hành chánh ( lao động giỏi.
- 700.000 đồng - Phòng KCS ( lao động tiên tiến.
- Đồng thời, qua đó khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt