« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công chức, viên chức ngành Tư pháp tỉnh Hòa Bình


Tóm tắt Xem thử

- 6 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC.
- 6 1.1 Khái niệm, cơ cấu và vai trò của nguồn nhân lực.
- Khái niệm nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nguồn nhân lực.
- Vai trò nguồn nhân lực.
- 10 1.2 Chất lƣợng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hƣởng.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu đánh giá.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Quy định pháp luật về chức năng, nhiệm vụ ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Sở Tƣ pháp (cấp tỉnh.
- Phòng Tƣ pháp (Cấp huyện.
- Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Một số tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức.
- 34 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TƢ PHÁP TỈNH HÒA BÌNH.
- Chất lƣợng cán bộ, công chức, viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Phƣơng pháp điều tra xác định chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan tƣ pháp các cấp.
- Phân tích đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Về bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.
- Nhận xét, đánh giá về tình hình chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Những ƣu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Nguyên nhân các mặt hạn chế của chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- 58 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TƢ PHÁP TỈNH HÒA BÌNH.
- Định hƣớng phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Những định hƣớng về phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Những mục tiêu trong việc định hƣớng phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Bố trí và sử dụng đúng cán bộ, công chức, viên chức.
- 76 3.2.5.Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình dựa trên việc thực thi công việc đƣợc giao.
- Lý do chọn đề tài: Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia.
- Ngày nay, chất lƣợng nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển.
- Xu thế toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời của internet đã làm cho các quốc gia, lãnh thổ ngày càng trở nên gần nhau hơn, qua đó sự cạnh tranh cũng càng trở nên gay gắt hơn, và tất nhiên ƣu thế cạnh tranh bao giờ cũng nghiêng về quốc gia, lãnh thổ có chất lƣợng nguồn nhân lực cao hơn, đƣợc đào tạo tốt hơn.
- Do đó, yêu cầu về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức nói chung là phải kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy quản lý nhà nƣớc theo hƣớng tinh, gọn, chuẩn hóa các chức danh cán bộ quản lý hành chính nhà nƣớc phù hợp với xã hội đô thị từ cấp tỉnh đến cơ sở… còn cụ thể là phải củng cố, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Uy Ban Nhân dân tỉnh và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành Tƣ pháp trong thực thi công vụ nhằm thực hiện có kết qủa các mục tiêu, nhiệm vụ qua trọng của tỉnh trong giai đoạn mới.
- Hai là: Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tƣ pháp Hòa Bình ở các cấp, với tƣ cách là những chủ thể tiến hành các công vụ cụ thể.
- Hoạt động công vụ do các cán bộ, công chức thực hiện, cho nên vấn đề bức xúc đặt ra ở đây là phải xây dựng đội ngũ công chức hành chính chính quy, bảo đảm thi hành nhiệm vụ nhà nƣớc một cách có hiệu qủa và bức xúc hơn là phải có những giải pháp căn cơ để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đang thực thi công vụ trong ngành Tƣ pháp để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ quan trọng của tỉnh.
- Ba là: Đánh giá đúng thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức và đề ra các giải pháp căn cơ để đổi mới, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bốn nội dung của chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2015-2020.
- xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc.
- Vấn đề bức xúc đặt ra là để thực hiện có kết qủa mục tiêu cải cách hành chính phải phấn đấu làm sao đến năm 2020, Hòa Bình phải có những giải pháp khả thi để có thể xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức vừa có số lƣợng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại vừa đảm bảo chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển tỉnh, phát triển đất nƣớc và phục vụ nhân dân.
- Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên đây, để đánh giá đƣợc thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình, tìm ra những nguyên nhân mạnh, yếu, nhất là những nguyên nhân hạn chế nhằm xây dựng những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của tỉnh.
- Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ Cán bộ công chức, viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình”.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tƣ pháp - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tƣ pháp nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Đối tƣợng của đề tài: Đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Do đặc thù của tỉnh Hòa Bình có số lƣợng cán bộ, công chức, viên chức khá nhiều, nhƣng điều kiện thời gian nghiên cứu qúa hạn hẹp, nên tôi xin phép chỉ minh họa việc đánh giá chất lƣợng ở một vài bộ phận cán bộ Tƣ pháp trong ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình 4.
- Phạm vi của đề tài: 4 Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình (bao gồm: cấp tỉnh có Sở tƣ pháp.
- Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Tƣ pháp tỉnh Hòa Bình Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tƣ pháp tỉnh Hòa Bình.
- Trong qúa trình thực hiện luận văn tốt nghiệp tác giả đã nghiên cứu, tham khảo và sử dụng nhiều tài liệu của các công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học có liên quan đến nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để tăng cƣờng tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu đóng góp một phần vào chủ trƣơng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC 1.1 Khái niệm, cơ cấu và vai trò của nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực về con ngƣời và đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều khía cạnh, do đó có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực đƣợc hiểu nhƣ là nguồn lực con ngƣời của một quốc gia, một vùng lãnh thổ (vùng, tỉnh.
- Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
- Với tƣ cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế- xã hội, nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, đó là khả năng lao động của xã hội.
- Với cách hiểu này nguồn nhân lực tƣơng đƣơng với nguồn lao động hay nguồn lực xã hội.
- Có hai loại nguồn nhân lực: 1.1.1.1.
- Nguồn nhân lực xã hội (còn gọi là nguồn lao động xã hội): Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực xã hội.
- Nguồn nhân lực xã hội là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
- Nguồn nhân lực xã hội đƣợc xem xét trên giác độ số lƣợng và chất lƣợng.
- Số lƣợng nguồn nhân lực phụ thuộc vào việc quy định độ tuổi lao động.
- Ở nƣớc ta, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có tính thêm lao động trẻ em và lao động cao tuổi.
- Một cách chung nhất, có thể hiểu nguồn nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi nhất định theo quy định của luật pháp có khả năng tham gia vào lao động.
- Độ tuổi lao động đƣợc quy định cụ thể ở mỗi nƣớc khác nhau.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực xã hội đƣợc biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ, động cơ, ý thức lao động.
- Nguồn nhân lực là tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con ngƣời (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con ngƣời.
- Ba mặt: Thể lực, trí lực, tinh thần có quan hệ chặt chẽ và thống nhất, cấu thành nên mặt chất lƣợng của nguồn lực xã hội.
- Trí tuệ là yếu tố quyết định đến chất lƣợng của nguồn nhân lực xã hội.
- Trong qúa trình lao động, chất lƣợng nguồn nhân lực xã hội phụ thuộc vào số lƣợng, chất lƣợng công cụ, máy móc trang bị cho ngƣời lao động.
- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tính chất xã hội hóa của lực lƣợng sản xuất càng cao thì mặt chất lƣợng, đặc biệt là trình độ trí tuệ của nguồn nhân lực ngày càng giữ vai trò quan trọng.
- Nguồn nhân lực xã hội theo nghĩa đầy đủ phải đƣợc hiểu nó là nhân tố quan trọng nhất của lực lƣợng sản xuất, đồng 7 thời là nhân tố quan trọng của quan hệ sản xuất.
- Vì vậy, mối quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất phụ thuộc rất nhiều ở chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Khi lực lƣợng sản xuất mang tính xã hội hóa cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện và khoa học ngày càng trở thành lực lƣợng sản xuất thì nội hàm và ngoại diện của phạm trù nguồn nhân lực ngày càng mở rộng.
- Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế gồm: các nhà hoạch định chiến lƣợc chính sách.
- Nói về nguồn nhân lực Đảng ta đã xác định:”Nguồn lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại”.
- Nhƣ vậy, nguồn nhân lực mà chúng ta đang xem xét là nguồn lực con ngƣời, là tiềm năng lao động của con ngƣời trong một thời gian nhất định.
- Nguồn nhân lực là động lực nội sinh quan trọng nhất, nó bao gồm sức mạnh của thể lực, trí tuệ, tinh thần và sự tƣơng tác giữa các cá nhân trong cộng đồng, là tổng thể các tiềm năng lao động của một ngành, một tổ chức, một địa phƣơng, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội vì tính năng động xã hội của con ngƣời, nhóm ngƣời, ngành, tổ chức, địa phƣơng, vùng, quốc gia.
- Nguồn nhân lực trong một tổ chức.
- Nguồn nhân lực trong một tổ chức là lực lƣợng lao động của từng đơn vị, tổ chức, cơ quan.
- Hay nói khác, nguồn nhân lực trong một tổ chức là tổng số ngƣời (cán bộ, công chức, ngƣời lao động.
- Nguồn nhân lực của tổ chức là những ngƣời tạo thành đội ngũ lao động trong một tổ chức và thực hiện các hoạt động của tổ chức, họ đƣợc ký kết hợp đồng với sự tham gia của các nguồn lực tài chính và vật chất của tổ chức đó.
- Chức năng của tổ chức là phải sử dụng tổng thể các hình thức, phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cho nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
- Để quản lý có hiệu qủa nguồn nhân lực thì bên cạnh quy mô nguồn nhân lực, vấn đề quan trọng hơn là xác định đúng cơ cấu nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nguồn nhân lực (còn gọi là cơ cấu lao động) trong một tổ chức là mối quan hệ tỷ lệ về số lƣợng và chất lƣợng của các loại nhân lực trong một tổ chức.
- Các loại cơ cấu thƣờng đƣợc đề cập: Thứ nhất, là cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng: nguồn nhân lực trong một tổ chức gồm các viên chức quản lý và nhân viên thừa hành.
- Thứ hai là cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn: đây là loại cơ cấu đƣợc quan tâm nhất vì nó thể hiện mặt chất lƣợng của nguồn nhân lực.
- Ngoài ra, để có cách thức quản lý và khai thác tiềm năng của nguồn nhân lực trong một tổ chức ngƣời ta còn quan tâm phân tích cơ cấu nhân lực theo tuổi (nhóm tuổi) và theo giới tính.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời và là một trong những nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Bất cứ một sự phát triển nào cũng cần có động lực, nhƣng chỉ có nguồn nhân lực mới tạo ra động lực phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy tác dụng phải thông qua nguồn nhân lực.
- Các công trình nghiên cứu và thực tế phát triển của các nƣớc đều khẳng định vai trò có tính quyết định của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế- xã hội nói chung và đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Trong lý thuyết về tăng cƣờng kinh tế đã nhận định “Vốn nhân lực là kiến thức, tay nghề mà ngƣời lao động tiếp thu đƣợc thông qua qúa trình giáo dục đào tạo và trong qúa trình lao động”.
- “Sự đầu tƣ cho con ngƣời trong việc nâng 10 cao chất lƣợng cuộc sống của từng cá nhân làm nâng cao mức sống của toàn xã hội và nhờ đó tạo khả năng tăng năng suất lao động”.
- Họ đã chọn con đƣờng đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực có trình độ cao là động lực chính thức cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nƣớc này.
- Ở nƣớc ta, nhận thức đƣợc vai trò động lực của nguồn nhân lực đối với qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng ta đã chỉ đạo: “lấy việc phát huy yếu tố con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững”.
- 1.2 Chất lƣợng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hƣởng.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trƣng về trạng thái thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực.
- Nói cách khác là trình độ học vấn, trạng thái sức khỏe, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần xã hội… của nguồn nhân lực, trong đó trình độ học vấn là quan trọng bởi vì đó là cơ sở để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và là yếu tố hình thành nhân cách và lối sống của một con ngƣời.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Thể lực của nguồn nhân lực: Sức khỏe vừa là mục tiêu vừa là điều kiện của sự phát triển.
- Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, việc đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe làm tăng chất lƣợng nguồn nhân lực cả hiện tại và tƣơng lai.
- Việc chăm sóc tốt sức khỏe làm tăng chất lƣợng nguồn nhân lực trong tƣơng lai bằng việc kéo dài tuổi lao động.
- Trí lực của nguồn nhân lực: Trong qúa trình sản xuất, con ngƣời không chỉ sử dụng chân tay mà còn sử dụng cả trí óc.
- Bên cạnh sức khỏe, trí lực là một yếu tố quan trọng của nguồn nhân lực

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt