« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty điện lực Hai Bà Trưng.


Tóm tắt Xem thử

- Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
- Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố và các trang web… Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu từ thực tiễn.
- Khái niệm về nguồn nhân lực.
- Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực.
- Đặc điểm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Vai trò của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
- Đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng và cơ cấu phù hợp.
- Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Phát triển trình độ lành nghề.
- Phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm.
- Phát triển thể lực người lao động.
- Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực.
- Bố trí sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với công việc.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hai Bà Trưng .
- Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Số lượng lao động.
- Cơ cấu lao động.
- Thể lực người lao động.
- Các chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng hiện nay.
- Chính sách bố trí sử dụng nguồn nhân lực.
- Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Chính sách đánh giá nguồn nhân lực.
- Mục tiêu phát triển chung.
- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
- Đánh giá đúng người, đúng việc làm cơ sở cho việc phát triển NNL.
- Sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp, tạo điều kiện cho lao động phát triển được năng lực chuyên môn.
- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Cán bộ công nhân viên Cao đẳng Công nhân kỹ thuật Đầu tư xây dựng Tập đoàn Điện lực Việt Nam Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội Giám sát sử dụng điện Hợp đồng mua bán điện Kế hoạch vật tư Khách hàng trạm biến áp chuyên dùng Kỹ thuật an toàn Nguồn nhân lực Nhà xuất bản Công ty Điện lực Hai Bà Trưng Quản lý Sửa chữa lớn Sửa chữa thường xuyên Sản xuất kinh doanh Trạm biến áp Trung cấp Tổ chức nhân sự Tài chính kế toán World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) vii.
- 40 Bảng 2.4: Số lượng lao động giai đoạn 2010-2014.
- 41 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo tính chất công việc giai đoạn .
- 42 Bảng 2.6: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2010-2014.
- 43 Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2010-2014.
- 53 Bảng 2.13: Chi phí công tác đào tạo nhân lực năm 2014.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ nguồn nhân lực từ năm .
- Biểu đồ 2.1: Số lượng lao động giai đoạn 2010-2014.
- 41 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn .
- Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2014.
- Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực đảm bảo cả về chất và lượng đồng thời phải biết kết hợp tối ưu các nguồn nhân lực hiện có.
- Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được coi là nguồn lực quan trọng nhất giúp doanh nghiệp đưa ra những chủ trương, chiến lược, sách lược phát triển doanh nghiệp.
- Việc xem xét đánh giá nguồn nhân lực hiện hữu và tìm giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp.
- Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn chú trọng quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn.
- Tuy nhiên sự phát triển nguồn nhân lực đó vẫn còn bất hợp lý và không phù hợp, chưa phát huy được hết tiềm năng, chưa đồng bộ với định hướng phát triển của Công ty.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Đối tượng: Việc phát triển nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Phạm vi: Nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hai Bà Trưng gồm toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Việc sử dụng phương pháp dự báo trong luận văn này, giúp cho tác giả đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.
- Giới thiệu nội dung phát triển nguồn nhân lực hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hai Bà Trưng, từ đó thấy được những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
- 3 - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn có vị trí đặc biệt quan trọng và được thể hiện qua 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.
- Chương 2: Phân tích tình hình phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng.
- Thuật ngữ nguồn nhân lực xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX khi có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế lao động.
- Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân viên với các đặc trưng coi nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 80 đến nay với phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao động phát triển.
- Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ "nguồn nhân lực" là một trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phương thức quản lý mới đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con người.
- Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới.
- Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận nghiên cứu nhưng điểm chung mà ta có thể hiểu khi nói về nguồn nhân lực là nói về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực.
- Trong đó: Số lượng nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ phát triển nguồn nhân lực.
- Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ của người lao động.
- Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
- Thể lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn để biến tri thức thành sức mạnh vật chất.
- Do đó, sức mạnh trí tuệ chỉ có thể phát huy được lợi thế khi thể lực con người được phát triển.
- Cơ cấu nhân lực: cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi.
- Cơ cấu nguồn nhân lực của một quốc gia nói chung được quyết định bởi cơ cấu đào tạo và cơ cấu kinh tế theo đó sẽ có một tỉ lệ nhất định nhân lực.
- Hay cơ cấu nhân lực về giới tính trong khu vực.
- Tóm lại, xét về tổng thể, nguồn nhân lực là tiềm năng lao động của con người trên các mặt số lượng, cơ cấu (ngành nghề và trình độ đào tạo, cơ cấu theo vùng miền, cơ cấu theo ngành kinh tế) và chất lượng, bao gồm phẩm chất và năng lực (trí lực, tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương hay ngành, và năng lực cạnh tranh trong phạm vi quốc gia và thị trường lao động quốc tế.
- Ngoài ra, nói đến nguồn nhân lực không thể không xét đến yếu tố nhân cách thẩm mỹ, quan điểm sống.
- Những yếu tố này biểu hiện một loạt các giá trị về người lao động như: đạo đức, tác phong, sự năng động, tính kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc, khả năng hợp tác làm việc theo nhóm…Trong đó, đạo đức đóng vai trò quan trọng vì nó đem lại cho con người khả năng thực hiện tốt hơn các chức năng xã hội và nâng cao năng lực sáng tạo của họ trong hoạt động thực tiễn.
- Như vậy, khi nói đến nguồn nhân lực là nói đến sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ.
- Đây là các yếu tố cơ bản nhất hướng người lao động đến sự phát triển toàn diện.
- Nhân lực hay nói cách khác là yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong nâng cao năng suất lao động của mỗi doanh nghiệp.
- Cũng giống như khái niệm nguồn nhân lực, khái niệm phát triển nguồn nhân lực cũng được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau.
- Cho dù nhiều cách tiếp cận thì chung nhất phát triển nguồn nhân lực với nghĩa là quá trình nâng cao năng lực xã hội và tính năng động xã hội của con người về mọi mặt (thể lực, trí lực và nhân cách thẩm mỹ, quan điểm sống) đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển doanh nghiệp, tổ chức, đất nước.
- Đó là quá trình phát triển nguồn lực con người dưới dạng tiềm năng thành “vốn con người, vốn nhân lực”.
- Xét dưới góc độ kinh tế, quá trình này được mô tả như sự tích lũy vốn con người và sự đầu tư vốn đó một cách hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế.
- Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, là quá trình tạo dựng một lực lượng lao động trung thành, chấp hành nghiêm chỉnh các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo về số lượng và chất lượng đồng thời lực lượng này được sử dụng có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ.
- Xét dưới góc độ cá nhân, phát triển nguồn lực là nâng cao tri thức, sức khỏe, kỹ năng thực hành để tăng năng suất lao động dẫn đến tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Về mục tiêu, phát triển nguồn nhân lực là hoàn thiện và nâng cao năng lực lao động và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người sao cho phù hợp với công việc hiện tại và thích ứng với sự đổi mới trong tương lai.
- Về tính chất, phát triển nguồn nhân lực là một quá trình mang tính liên tục nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp.
- Về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Hợp lý hóa quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Về biện pháp, phát triển nguồn nhân lực được hiểu là quá trình thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và đào tạo mang tính chất “đầu tư chiến lược” cho nguồn lực con người của doạnh nghiệp.
- 7 Vì vậy, một cách tổng quát có thể hiểu, phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực với việc nâng cao hiệu quả sử dụng chúng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, của ngành hay của một doanh nghiệp.
- Nói một cách khác, phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao sức lao động xã hội nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
- Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có các vai trò khác nhau và liên kết với nhau nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của tổ chức.
- Điểm khác biệt của nguồn nhân lực so với nguồn lực khác là ở chỗ nguồn nhân lực mang bản chất con người với những năng lực sáng tạo, với những nhu cầu, động cơ, đặc điểm tâm sinh lý các cá nhân khác nhau.
- Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là một bộ phận trong một tổng thể nguồn nhân lực của quốc gia, vùng lãnh thổ.
- Đó là khả năng lao động mà doanh nghiệp có thể huy động được từ nguồn nhân lực của quốc gia, vùng lãnh thổ.
- Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, vùng lãnh thổ và chịu ảnh hưởng của chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, vùng lãnh thổ.
- Hai là, nguồn nhân lực của doanh nghiệp là sự “cộng hưởng” khả năng lao động riêng lẻ của từng con người trong doanh nghiệp.
- Nghĩa là, tập hợp và phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm giữ một vai trò quan trọng trong nội dung phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.
- Hay nói cách khác, phát triển nguồn nhân lực trong

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt