« Home « Kết quả tìm kiếm

Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình


Tóm tắt Xem thử

- Stacy Adams 40 2.4 Đánh giá công tác tạo động lực cho cán bộ công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình 2.4.1 Tổng hợp kết quả điều tra về công tác tạo động lực cho cán bộ công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- 58 2.4.2 Ưu, nhược điểm về công tác tạo động lực cho cán bộ công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình 62 2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho cán bộ công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra động lực làm việc cho cán bộ công chức? Do vậy, là một công chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: "Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu và hình thành các cơ sở lý luận về động lực một cách phù hợp cho cán bộ công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về động lực cho cán bộ công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình từ đó tìm ra các nguyên nhân tạo ra tâm lý tiêu cực và mất động lực của cán bộ công chức.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao động lực làm việc cho cán bộ công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: động lực làm việc của công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác tạo động lực cho cán bộ công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Một cơ quan hành chính nhà nước chỉ có thể đạt hiệu quả làm việc cao khi họ có đội ngũ công chức làm việc tích cực và sáng tạo.
- Để đạt được điều này thì cần phải quan tâm tới cách thức và phương pháp mà những nhà quản lý sử dụng để tạo động lực làm việc cho công chức.
- Tạo động lực làm việc khiến tinh thần hoạt động của cán bộ công chức thoải mái, họ làm việc do động lực thúc đẩy, cố gắng nỗ lực hoàn thành tốt công việc nhiều hơn.
- 1.1.3.3 Đối với xã hội Việc cán bộ công chức được tổ chức quan tâm đến các chính sách tạo động lực giúp cho cán bộ công chức đảm bảo đời sống cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật là nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và năng suất công việc của mỗi công chức nói riêng và với người lao động nói chung.
- Đây là một quá trình mang tính hệ thống, có tính lựa chọn của công chức trong cơ quan nhà nước.
- 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH 2.1.
- lao động.
- Bảng 2.1 Cơ cấu công chức theo giới tính Đơn vị: người Giới tính Số lượng Tỷ lệ.
- 37 2.3 Phân tích thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức ở Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Như chúng ta đã biết “nhu cầu” là trạng thái tâm lý cảm thấy thiếu hụt một cái gì đó và mong muốn đạt được.
- Tại sở Lao động – Thương binh và Xã hội chưa có hoạt động chính thức, một thống kê hay sự thăm dò nào được tiến hành nhằm xác định mức độ thỏa mãn cũng như mong muốn cống hiến của công chức.
- Công chức tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình với sự khác nhau về độ tuổi, kinh nghiệm thực tế, giới tính và kinh nghiệm làm việc khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về sự thỏa mãn, nhu cầu cũng như mức độ cống hiến cho cơ quan.
- Có nhiều cách phân tích số liệu khảo sát, nhưng ở đây tác giả lựa chọn phân tích kết quả khảo sát kết hợp với cơ cấu công chức theo độ tuổi và kỳ vọng rằng kết quả phân tích sẽ đem lại nhiều kết luận có ý nghĩa đối với công tác tạo động lực cho công chức tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Kết quả cụ thể như sau (tỷ lệ % được làm tròn): 2.3 Phân tích động lực làm việc của công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình 2.3.1 Phân tích động lực làm việc của công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình theo quan điểm của Maslow 38 Bảng 2.4 Mức độ hài lòng của công chức dựa trên tháp nhu cầu của Maslow Nhu cầu Số người hài lòng/rất hài lòng Tỷ lệ.
- Như vậy theo quan điểm của Maslow, ngoài nhu cầu an toàn ra, có rất nhiều công chức tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình chưa được thỏa mãn ở bốn nhu cầu còn lại: nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện.
- Ban lãnh đạo cần chú ý đến bốn nhu cầu này để hoàn thiện công tác tạo động lực cho công chức tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- 2.3.2 Phân tích động lực làm việc của công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình dựa vào thuyết hai nhân tố của Herzberg và thuyết công bằng của J.
- Phòng họp (máy chiếu, bàn, ghế, không gian Nguồn: Khảo sát của tác giả (2016) Dựa vào kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của giảng viên về điều kiện làm việc tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình có thể thấy nhóm yếu tố được công chức đánh giá cao là sự an toàn nơi làm việc (91.
- Đây là một vấn đề cần thiết để tạo động lực làm việc cho công chức mà lãnh đạo cơ quan cần chú ý.
- b) Đào tạo Đào tạo và phát triển đội ngũ công chức là hoạt động đặc biệt được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình coi trọng, luôn tạo điều kiện để công chức được tham gia các khóa đào tạo, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc.
- Chiến lược thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị, chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ công chức của đơn vị.
- 43 Bảng 2.6: Công tác đào tạo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình từ năm Đơn vị tính: người STT Năm Số công chức được cử đi học sau đại học 2 3 4 2 Số công chức được cử đi học các lớp lý luận chính trị.
- Bảng 2.8 Tiền thưởng của công chức Đơn vị tính: đồng Nguồn: Phòng KHTC, Sở Lao động Thương binh và Xã hội Ninh Bình Thi đua khen thưởng khuyến khích động viên cán bộ công chức phải thực sự dựa trên năng lực và mức độ hoàn thành công việc thì mới phát huy được hiệu quả của chính sách.
- Hàng năm vào cuối tháng 12, cơ quan Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức bình xét khen thưởng cho công chức theo cách thức đánh giá năng lực và công việc của công chức trên sự bình xét của các phòng nghiệp vụ.
- Như vậy, hầu hết các công chức được khảo sát đều rất hài lòng với chính sách thi đua khen thưởng cuối năm.
- Nhóm công chức có độ tuổi trên 45 có mức độ hài lòng cao nhất (13.
- Nhóm công chức cho rằng lương tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có mức độ tạm được nhiều nhất là từ 36 – 45 tuổi (20.
- Phúc lợi Song song với chế độ tiền lương cơ quan còn xây dựng chính sách phúc lợi cho công chức.
- Nhìn chung, công chức được giao trách nhiệm một cách rõ ràng và chi tiết.
- Hầu hết các công chức được khảo sát hài lòng về trách nhiệm trong công việc của mình.
- 54 Nhìn chung, công tác tạo cơ hội phát triển cho công chức tại Sở LĐTBXH được lãnh đạo cơ quan đã làm rất tốt, đem đến sự hài lòng cho các công chức trong cơ quan.
- e) Thành đạt Sự thành đạt là sự hài lòng của công chức về kết quả đạt được.
- 2.4 Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình 2.4.1 Tổng hợp kết quả điều tra về công tác tạo động lực cho cán bộ công chức của sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Bảng 2.16 Mức độ hài lòng của nhóm công chức với công việc hiện tại Đơn vị.
- Trong các yếu tố duy trì thì Lương và phúc lợi được công chức coi là quan trọng nhất (8.
- và tiếp theo là các yếu tố theo 59 thứ tự giảm dần: mối quan hệ giữa cấp quản lý trực tiếp với công chức.
- bản thân công việc được công chức kỳ vọng ở vị trí thứ hai (6.
- Như vậy cấp quản lý là người ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của công chức và có vai trò quyết định trong việc gây hứng thú làm việc, tuy nhiên bản thân công việc cũng là yếu tố rất quan trọng trong việc tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức.
- 2.4.2 Ưu, hạn chế về công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức của sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình 2.4.2.1 Ưu điểm - Điều kiện làm việc: nhóm yếu tố được công chức đánh giá cao như sự an toàn nơi làm việc, hỗ trợ về IT trong công việc, thiết bị văn phòng, trụ sở làm việc và phòng họp.
- Thi đua khen thưởng: được công chức đánh giá hài lòng cao.
- Lương và phúc lợi: vấn đề phúc lợi xã hội được cơ quan làm khá tốt, đạt được sự hài lòng cao từ công chức .
- 62 - Địa vị: đa số cán bộ công chức được khảo sát hài lòng với địa vị hiện tại của mình trong cơ quan.
- Sự ghi nhận: hầu hết các công chức được khảo sát hài lòng với các hình thức ghi nhận tại cơ quan như tuyên dương, các sáng kiến, ý kiến đóng góp góp phần giải quyết công việc.
- Sự thành đạt: nhìn chung, các công chức được khảo sát hài lòng với sự thành đạt của mình tại cơ quan.
- 2.4.2.2 Những hạn chế trong chính sách tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức của sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình - Điều kiện làm việc: Các yếu tố không được đánh giá cao, cần phải có biện pháp khắc phục như hỗ trợ văn phòng phẩm, hỗ trợ đi lại, hội trường, dụng cụ hỗ trợ làm việc.
- 2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình 2.4.3.1 Các yếu tố thuộc về cá nhân - Mục đích lao động Mỗi một cán cán bộ công chức sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình khi đi làm việc đều không thể không có những mục đích nhất định.
- Lãnh đạo sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình đã căn cứ vào những mục đích đó có những chính sách để thúc đẩy công chức làm việc tốt.
- Còn đối với những cán bộ công chức làm việc không có mục đích lãnh đạo đã biết khơi dậy tinh thần làm việc cho họ.
- Cán bộ công chức trong đơn vị là những người coi trọng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ mọi người.
- Năng lực công chức 64 Lãnh đạo sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình rất quan tâm đến năng lực công chức.
- Quan điểm của nhà lãnh đạo về hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức: Ban Giám đốc luôn coi trọng vấn đề con người, coi “con người là cội nguồn” của sự phát triển.
- Khả năng tài chính: Năm sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch mà Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình giao: tiết kiệm chi quản lý bộ máy nhằm đảm bảo đủ nguồn chi lương và thưởng phụ cấp lương tăng thêm cho cán bộ công chức trong cơ quan.
- từ đó góp phần nâng cao sự thỏa mãn trong công việc, làm tăng động lực và mức độ gắn kết của cán bộ công chức với cơ quan.
- Các chính sách về quản lý và sử dụng công chức.
- Ban lãnh đạo cơ quan đã luôn quan tâm, chăm lo tới đời sống của cán bộ công chức.
- mang tính công bằng, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội phát triển tốt nhất, tạo động lực cho công chức hăng say làm việc.
- Sự cạnh tranh của các đơn vị trong tỉnh Đối với những cán bộ công chức sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình có đầy đủ phẩm chất chính trị vững vàng, có bằng cấp chuyên môn, có kỹ năng giải quyết công việc tốt, có tư cách lãnh đạo nhưng họ không gặp may mắn trong sự nghiệp.
- Khối lượng công việc ngày một nhiều, áp lực công việc ngày một lớn, tiền lương thấp không đảm bảo đời sống cán bộ công chức.
- Nhằm giúp Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình hoàn thiện hơn nữa việc tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức và khắc phục một số điểm còn hạn chế tác giả đưa ra các giải pháp thực hiện sau đây tại chương III của luận văn này.
- 67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NINH BÌNH 3.1.
- Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ công chức sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Trong thời gian tới, sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình cần đưa ra một số định hướng nhằm hoàn thiện bộ máy và phát triển về mọi mặt, nhằm tạo động lực làm việc cho công chức : Phát triển đảm bảo yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
- Chăm lo hơn nữa quyền lợi mọi mặt về tinh thần và vật chất cho cán bộ công chức.
- Đơn vị sẽ có kế hoạch chiến lược phát triển bằng văn bản và gửi đến cán bộ công chức từng phòng.
- Các giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Từ sự chênh lệch, tác giả phân tích những nguyên nhân và đưa ra những giải pháp cho lãnh đạo cơ quan để hoàn thiện công tác tạo động lực cho công chức tại Sở LĐTBXH.
- Đối với vấn đề lương bổng, cơ quan đã thực hiện tốt theo quy định của nhà nước về việc trả lương cho công chức.
- Theo khảo sát của tác giả: Cách tính lương biên chế tại Sở LĐTBXH cho công chức.
- Đối với Sở LĐTBXH tỉnh Ninh Bình theo khảo sát của tác giả thì mối quan hệ giữa cấp quản lý trực tiếp với công chức có tỷ lệ hài lòng thấp đạt tỷ lệ (42.
- 72 Mối quan hệ giữa cấp quản lý trực tiếp với công chức được cải thiện không gây nhiều áp lực cho công chức thì sẽ tạo ra một không khí thỏa mái giúp cho công chức có động lực làm việc.
- Như vậy điều kiện làm việc là một yếu tố khá quan trọng trong việc ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Sở LĐTBXH.
- Đây là một số lượng lớn công chức không hài lòng.
- Về hỗ trợ đi lại khi đi công tác: theo khảo sát, có 48% công chức hài lòng với yếu tố này.
- Theo khảo sát thì đây là yếu tố không đạt được sự hài lòng của giảng viên nhất trong các yếu tố về điều kiện làm việc với 30% công chức hài lòng.
- Xây hoặc mở rộng nhà xe, hoặc xây dựng thêm lán để xe dành cho cán bộ công chức.
- quan hệ giữa các cá nhân (cụ thể ở Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) là quan hệ giữa cấp quản lý trực tiếp với công chức.
- Những công việc không cần thiết phải có bằng sau đại học nhưng cơ quan vẫn ra quyết định cho cán bộ công chức theo học các lớp sau đại học.
- Để công tác đào tạo phát triển đạt hiệu quả, nâng cao tính tạo động lực làm việc đối với công chức có một số giải pháp.
- Công chức được đào tạo đúng với nguyện vọng sẽ nâng cao tính tự giác trong học tập, khuyến khích họ nỗ lực làm việc.
- trao dần quyền tự chủ cho công chức đã được đào tạo giải quyết công việc.
- Nhưng đồng thời phải giảm thiểu sức lao động cho người lao động, nâng cao chất lượng làm việc trong cán bộ công chức là một việc làm ý nghĩa, hết sức quan trọng để thúc đẩy Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình nhanh chóng tạo được uy tín với người dân.
- Bất kỳ sáng kiến nào có lợi cho cơ quan thì cơ quan nên động viên và khen thưởng kịp thời nhằm tạo động lực làm việc cho công chức.
- *Tạo ra nhiều cơ hội về địa vị Tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội những năm qua đã xảy ra tình trạng, khi có một số công chức có kinh nghiệm, có kỹ năng tốt làm việc tại cơ quan sau một thời gian họ đã chuyển tới một cơ quan khác.
- Về phía Sở Lao động – Thương binh và Xã hội - Nhận thức đầy đủ về vai trò của động lực làm việc và sự cần thiết việc ứng dụng lý thuyết tạo động lực cho công chức trong cơ quan - Xây dựng một môi trường làm việc cởi mở và bình đẳng, luôn tìm kiếm những phản hồi của công chức.
- Truyền thông tầm nhìn, sứ mạng của cơ quan cho công chức.
- Giúp công chức hiểu được vị trí, vai trò và trách nhiệm của họ với công việc được giao tại cơ quan.
- 80 Trên đây là một số giải pháp mà tác giả đề xuất để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hiện nay.
- quan hệ giữa cấp quản lý trực tiếp với công chức.
- Thông qua 3 chương, Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình " đã đạt được những kết quả sau: 82 Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tạo động lực cho công chức và các nhân tố làm ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc cho nguồn nhân lực.
- Đây là cơ sở khoa học quan trọng góp phần làm căn cứ đánh giá thực trạng về công tác tạo động lực làm việc cho công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình.
- từ đó phân tích, đưa ra những đánh giá xác đáng thực trạng tạo động lực cho công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Thứ ba, luận văn đã đề xuất các giải pháp và một số các kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chính sách tạo động lực cho công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
- Quốc hội, Luật Cán bộ Công chức ngày Hà Nội

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt