« Home « Kết quả tìm kiếm

Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn: Bài học từ năm nghiên cứu điển hình ở châu Á


Tóm tắt Xem thử

- Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn:.
- Lựa chọn chính sách trong các chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn: Bangkok: UNESCO Bangkok/IIEP, 2004..
- 2.7 Ưu thế của các chương trình cho vay cố định.
- Tại sao cần chương trình cho sinh viên vay vốn? 31.
- 3.1 Các mục tiêu khác nhau của chương trình cho sinh viên vay vốn.
- 31 3.2 Nghiên cứu điển hình: Mục tiêu của chương trình.
- chương trình cho sinh viên vay vốn.
- Sự bền vững về tài chính của các chương trình.
- 8.4 Tính bền vững của chương trình cho vay.
- 9.5 Phạm vi của chương trình cho vay: Kinh nghiệm từ các nghiên cứu điển hình.
- Các chương trình cho vay vốn được nghiên cứu điển hình: Ưu điểm và nhược điểm chính.
- GCSLS Chương trình cho sinh viên vay vốn theo hình thức thương mại thông thường (Trung Quốc).
- GSSLS Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ cấp (Trung Quốc).
- LSFS Chương trình tài chính cho sinh viên địa phương (Chương trình do Đặc khu hành chính Hồng Kông trợ cấp).
- SLSC Uỷ ban về Chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn (Thái Lan).
- Bảng 2.1 Nghiên cứu điển hình: Mô tả chung về các chương trình cho vay vốn.
- Bảng 3.1 Các mục tiêu khác nhau của chương trình cho sinh viên vay vốn.
- Bảng 3.2 Nghiên cứu điển hình: Mục tiêu của chương trình cho vay vốn.
- Bảng 3.3 Các phương án chính sách thay thế đối với chương trình cho sinh viên vay vốn.
- Bảng 5.1 Tài trợ chương trình cho vay vốn: Chức năng và đối tượng tham gia.
- Bảng A1.3 Điều kiện vay vốn trong các chương trình cho vay vốn của nghiên cứu điển hình.
- Sự thành công của chương trình cho vay (nhất là ở các nước đang phát triển) là không rõ ràng.
- Chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn do chính phủ tài trợ được thực hiện ở nhiều nước châu Á.
- Chương 3 trình bày các mục tiêu của chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn.
- Bảng 2.1 trình bày vắn tắt các chương trình cho vay trong từng nghiên cứu điển hình..
- Chương trình cho vay vốn đã tồn tại từ lâu và mang tính tập trung (là một phần trong khung hỗ trợ và cấp vốn vay cho đối tượng sinh viên nghèo và không nghèo).
- Chương trình cho sinh viên vay lần đầu tiên xuất hiện ở Trung Quốc năm 1986.
- Chương trình cho sinh viên vay vốn do chính phủ trợ cấp (GSSLS) là chương trình cho vay chính ở Trung Quốc.
- Hiện nay chương trình bao gồm (i) các khoản vay không lãi suất trong khuôn khổ Chương trình tài chính cho sinh viên địa phương (LSFS), cấp vốn vay cho sinh viên sau khi đã qua phần kiểm tra tài sản/thu nhập (tức là tình hình tài chính của gia đình).
- Trong số những chương trình này, chương trình cho vay của Bộ Giáo dục và.
- Mục tiêu của chương trình là đáp.
- 2.7 Ưu thế của các chương trình cho vay cố địnhC.
- Tại sao cần chương trình cho sinh viên vay vốn?.
- Có thể xây dựng các chương trình cho sinh viên vay vốn ở cấp quốc gia với nhiều lý do khác nhau.
- Mục tiêu của chương trình cho vay.
- Những gợi ý để đánh giá chương trình cho vay.
- Các chương trình cho vay có mục tiêu trợ giúp sinh viên (nhóm mục tiêu 5).
- 3.2 Nghiên cứu điển hình: Mục tiêu của chương trình cho vay.
- Mục tiêu trọng tâm của một chương trình cho vay có thể thay đổi theo thời gian.
- 3.3 Các phương án chính sách thay thế đối với các chương trình cho sinh viên vay vốn.
- Bảng 3.3 Các phương án chính sách thay thế đối với các chương trình cho sinh viên vay vốn.
- các chương trình học linh hoạt.
- Phạm vi tác động trong việc đạt mục tiêu chính của chương trình cho vay;.
- Chương trình đơn nhất.
- điều hành chương trình.
- Đó là: tài trợ các chương trình cho vay.
- Nói tóm lại, một chương trình cho vay mới có thể (nhưng không nhất thiết) phải có sự đầu tư vốn ban đầu của chính phủ (lấy từ ngân sách hiện tại hoặc đi vay).
- Bảng 5.1 Tài trợ chương trình cho vay vốn:.
- Chương trình được Tập đoàn cho vay vốn trung ương điều hành chung..
- Chính phủ trợ cấp lãi suất cho hầu hết các chương trình cho sinh viên vay vốn.
- Chương trình cho vay vốn theo hình thức thương mại của Trung Quốc không nhận được trợ cấp..
- Trong chương trình của Hàn Quốc (Bộ Giáo dục), ngân hàng yêu cầu sinh viên mua bảo hiểm vay vốn lên đến 5% tổng số tiền vay nếu không có người bảo lãnh (khoản bảo hiểm này được trừ trực tiếp vào số tiền vay).
- Trong hầu hết các chương trình cho vay, sinh viên không phải trả chi phí quản lý vốn vay.
- Chương trình đó.
- Sự bền vững về tài chính của các chương trình cho vay vốn.
- Các điều kiện của hầu hết các chương trình cho vay do chính phủ tài trợ đều.
- Ở hầu hết các nước, chương trình cho sinh viên vay vốn được trợ cấp rất nhiều.
- Chỉ có một trường hợp rõ ràng cần được trợ cấp là chương trình cho vay vốn có mục tiêu hỗ trợ sinh viên nghèo.
- Bảng 9.1 Lý do cho vay có trợ cấp Mục tiêu chương trình vốn vay (1).
- Chương trình cho vay trong các nghiên cứu điển hình.
- (1) Chương trình.
- chương trình cho vay.
- đây cũng là trường hợp chương trình cho vay vốn của các nghiên cứu điển hình có mục tiêu là sinh viên nghèo.
- Văn phòng chương trình cho vay (mức trần cho vay vốn cao hơn mức đói nghèo).
- 9.5 Phạm vi của chương trình cho vay: kinh nghiệm từ các nghiên cứu điển hình.
- Các chương trình đến được với khoảng 15% tổng số sinh viên..
- Bảng 10.1 Các chương trình cho vay vốn:.
- Chương trình cho vay phục vụ cho mọi đối tượng sinh viên.
- Các chương trình khác nhau:.
- Không có cải cách chương trình vốn vay.
- Mục tiêu chương trình cho vay vốn phải được xác định một cách rõ ràng.
- Có thể xây dựng các chương trình quốc gia cho sinh viên vay vốn vì nhiều lý do khác nhau.
- Các chương trình tập trung hay phân cấp?.
- Chính phủ trợ cấp lãi suất trong hầu hết các chương trình cho sinh viên vay vốn.
- Bảng 11.1 Đặc điểm của một chương trình cho vay thành công 1.
- Mục tiêu của chương trình cho vay được xác định rõ ràng.
- Nên sử dụng chương trình đơn nhất.
- Hoàn vốn chậm cho giáo dục đại học: Chương trình cho sinh viên vay vốn ở các nước đang phát triển.
- Chương trình cho sinh viên vay vốn ở Hồng Kông..
- Chương trình cho sinh viên vay vốn ở Hàn Quốc: Đánh giá và khuyến nghị.
- Chương trình cho sinh viên vay vốn ở Philippin: Bài học thu được từ quá khứ.
- Đánh giá về chương trình cho sinh viên vay vốn ở Trung Quốc.
- "Vấn đề cấp bách nhất trong chương trình cho sinh viên vay vốn ở Trung Quốc: Thu nợ".
- Chi phí điều hành: Tổng chi phí thực hiện một chương trình cho vay vốn.
- Hầu hết các chương trình cho vay vốn thuộc vào loại này..
- Chương trình cho vay được trợ cấp/không được trợ cấp:.
- Chương trình vốn vay Chương trình cho vay dành cho:.
- Xử lý trong báo cáo điển hình Chương trình cho sinh.
- Chương trình cho sinh viên vay vốn (GCSLS.
- Chương trình tài trợ sinh viên địa phương (LSFS.
- Chương trình cho vay không qua kiểm tra tài sản/thu nhập (NLS.
- Chương trình cho vay của Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực (MOE).
- Chương trình cho vay của Bộ Lao động (MOL).
- Chương trình cho vay của Tổng công ty lương hưu giáo viên Hàn Quốc (KTP).
- Chương trình tồn tại lâu năm có mục tiêu là sinh viên nghèo.
- Chương trình cho vay của Khu vực 5.
- Chương trình cho vay của các Trung tâm chất lượng cao (COE).
- Thái Lan Chương trình cho học sinh, sinh viên vay vốn (SLS).
- Nghiên cứu điển hình (chương trình.
- (2) Phạm vi chương trình.
- cho vay) Tỷ lệ lãi suất của chương trình

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt