- Liên kết hóa học Liên kết ion.. - Liên kết ion được hình thành giữa các nguyên tử có độ âm điện khác nhau nhiều (Dc ³ 1,7). - Khi đó nguyên tố có độ âm điện lớn (các phi kim điển hình) thu e của nguyên tử có độ âm điện nhỏ (các kim loại điển hình) tạo thành các ion ngược dấu. - Liên kết ion có đặc điểm: Không bão hoà, không định hướng, do đó hợp chất ion tạo thành những mạng lưới ion.. - Liên kết ion còn tạo thành trong phản ứng trao đổi ion. - Liên kết cộng hoá trị. - Liên kết cộng hoá trị được tạo thành do các nguyên tử có độ âm điện bằng nhau hoặc khác nhau không nhiều góp chung với nhau các e hoá trị tạo thành các cặp e liên kết. - Dựa vào vị trí của các cặp e liên kết trong phân tử, người ta chia thành. - Liên kết cộng hoá trị không cực.. - Tạo thành từ 2 nguyên tử của cùng một nguyên tố. - Cặp e liên kết không bị lệch về phía nguyên tử nào.. - Hoá trị của các nguyên tố được tính bằng số cặp e dùng chung.. - Liên kết cộng hoá trị có cực.. - Tạo thành từ các nguyên tử có độ âm điện khác nhau không nhiều. - Cặp e liên kết bị lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.. - Hoá trị của các nguyên tố trong liên kết cộng hoá trị có cực được tính bằng số cặp e dùng chung. - Nguyên tố có độ âm điện lớn có hoá trị âm, nguyên tố kia hoá trị dương. - Ví dụ, trong HCl, clo hoá trị 1. - hiđro hoá trị 1. - Liên kết cho - nhận (còn gọi là liên kết phối trí).. - Đó là loại liên kết cộng hoá trị mà cặp e dùng chung chỉ do 1 nguyên tố cung cấp và được gọi là nguyên tố cho e. - Liên kết cho - nhận được ký hiệu bằng mũi tên. - có bản chất liên kết cho - nhận.. - Sau khi liên kết cho - nhận hình thành thì 4 liên kết N - H hoàn toàn như nhau. - Điều kiện để tạo thành liên kết cho - nhận giữa 2 nguyên tố A ® B là: nguyên tố A có đủ 8e lớp ngoài, trong đó có cặp e tự do(chưa tham gia liên kết) và nguyên tố B phải có obitan trống.. - Liên kết d và liên kết p.. - Về bản chất chúng là những liên kết cộng hoá trị.. - a) Liên kết d. - Được hình thành do sự xen phủ 2 obitan (của 2e tham gia liên kết)dọc theo trục liên kết. - Tuỳ theo loại obitan tham gia liên kết là obitan s hay p ta có các loại liên kết d kiểu s-s, s-p, p-p:. - Obitan liên kết d có tính đối xứng trục, với trục đối xứng là trục nối hai hạt nhân nguyên tử.. - Nếu giữa 2 nguyên tử chỉ hình thành một mối liên kết đơn thì đó là liên kết d. - Khi đó, do tính đối xứng của obitan liên kết d, hai nguyên tử có thể quay quanh trục liên kết.. - b) Liên kết p. - Được hình thành do sự xen phủ giữa các obitan p ở hai bên trục liên kết.. - Khi giữa 2 nguyên tử hình thành liên kết bội thì có 1 liên kết d, còn lại là liên kết p. - Ví dụ trong liên kết d (bền nhất) và 2 liên kết p (kém bền hơn).. - Liên kết p không có tính đối xứng trục nên 2 nguyên tử tham gia liên kết không có khả năng quay tự do quanh trục liên kết. - Sự lai hoá các obitan.. - Khi giải thích khả năng hình thành nhiều loại hoá trị của một nguyên tố (như của Fe, Cl, C…) ta không thể căn cứ vào số e độc thân hoặc số e lớp ngoài cùng mà phải dùng khái niệm mới gọi là "sự lai hoá obitan". - Lấy nguyên tử C làm ví dụ:. - Nếu dựa vào số e độc thân: C có hoá trị II.. - Trong thực tế, C có hoá trị IV trong các hợp chất hữu cơ. - Điều này được giải thích là do sự "lai hoá". - Khi đó 4e (2e của obitan 2s và 2e của obitan 2p)chuyển động trên 4 obitan lai hoá q và tham gia liên kết làm cho cacbon có hoá trị IV. - Các kiểu lai hoá thường gặp.. - a) Lai hoá sp 3 . - Đó là kiểu lai hoá giữa 1 obitan s với 3 obitan p tạo thành 4 obitan lai hoá q định hướng từ tâm đến 4 đỉnh của tứ diện đều, các trục đối xứng của chúng tạo với nhau những góc bằng 109 o 28'. - Kiểu lai hoá sp 3 được gặp trong các nguyên tử O, N, C nằm trong phân tử H 2 O, NH 3 , NH + 4 , CH 4. - b) Lai hoá sp 2 . - Đó là kiểu lai hoá giữa 1 obitan s và 2obitan p tạo thành 3 obitan lai hoá q định hướng từ tâm đến 3 đỉnh của tam giác đều. - Lai hoá sp 2 được gặp trong các phân tử BCl 3 , C 2 H 4. - c) Lai hoá sp. - Đó là kiểu lai hoá giữa 1 obitan s và 1 obitan p tạo ra 2 obitan lai hoá q định hướng thẳng hàng với nhau. - Lai hoá sp được gặp trong các phân tử BCl 2 , C 2 H 2. - Liên kết hiđro. - Liên kết hiđro là mối liên kết phụ (hay mối liên kết thứ 2) của nguyên tử H với nguyên tử có độ âm điện lớn (như F, O, N. - Tức là nguyên tử hiđro linh động bị hút bởi cặp e chưa liên kết của nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.. - Liên kết hiđro được ký hiệu bằng 3 dấu chấm. - và không tính hoá trị cũng như số oxi hoá.. - Liên kết hiđro được hình thành giữa các phân tử cùng loại. - Do có liên kết hiđro toạ thành trong dung dịch nên:
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt