- Dung dịch hóa học. - Dung dịch là hệ đồng thể gồm hai hay nhiều chất mà tỷ lệ thành phần của chúng có thể thay đổi trong một giới hạn khá rộng.. - Dung dịch gồm: các chất tan và dung môi.. - Dung môi là môi trường để phân bổ các phân tử hoặc ion chất tan. - Quá trình hoà tan.. - Phá huỷ cấu trúc của các chất tan.. - Tương tác của dung môi với các tiểu phân chất tan.. - Ngoài ra còn xảy ra hiện tượng ion hoá hoặc liên hợp phân tử chất tan (liên kết hiđro).. - bằng tốc độ kết tinh, ta có dung dịch bão hoà. - Lúc đó chất tan không tan thêm được nữa.. - Độ tan được xác định bằng lượng chất tan bão hoà trong một lượng dung môi xác định. - >10 g chất tan: chất dễ tan hay tan nhiều.. - <1 g chất tan: chất tan ít.. - 0,01 g chất tan: chất thực tế không tan.. - Quá trình liên kết các phân tử (hoặc ion) chất tan với các phân tử dung môi gọi là quá trình sonvat hoá. - Khi làm bay hơi dung dịch thu được chúng ở dạng. - Nồng độ dung dịch. - Nồng độ dung dịch là đại lượng biểu thị lượng chất tan có trong một lượng nhất định dung dịch hoặc dung môi.. - Nồng độ phần trăm được biểu thị bằng số gam chất tan có trong 100 g dung dịch.. - Trong đó : m t , m dd là khối lượng của chất tan và của dung dịch.. - V là thể tích dung dịch (ml), D là khối lượng riêng của dung dịch (g/ml). - b) Nồng độ mol (C M. - Nồng độ mol được biểu thị bằng số mol chất tan trong 1 lít dung dịch. - Ví dụ : Tính nồng độ mol của dung dịch axit H 2 SO 4 20%, có D = 1,143 g/ml Giải : Theo công thức trên ta có
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt