« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn tốt nghiệp “Công tác trả lương ở công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội”


Tóm tắt Xem thử

- Đối với người lao động tiền lương luôn là nguồn thu nhập quan trọng nhất giúp họ đảm bảo được cuộc sống bản thân và gia đình.
- Ngoài ra, tiền lương còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động.
- tiền lương là một số lượng tiền tệ m0à người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động..
- Là mức tiền lương trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy, tái sản xuất sức lao động..
- Được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
- Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất, quyết định tâm tư tình cảm của nhân dân đối với chế độ của XH.
- Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền lương luôn là nguồn sống của người lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng.
- Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích người lao động phát huy khả năng lao động.
- Vì vậy chính tiền lương điều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội ngũ lao động lành nghề.
- Để đảm bảo sự phân phối tiền lương được công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao động, năng suất lao động là thước đo số lượng và chất lượng lao động.
- Trong bất kỳ XH nào thì tiền lương luôn thực hiện chức năng kinh tế XH cơ bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động.
- Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau..
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc.
- Như vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân..
- Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động với tiền lương thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng..
- Thể hiện mặt chất lượng lao động trong Doanh nghiệp trả lương thì trả theo chất lượng lao động.
- Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lương khác nhau.
- Do đó để tái sức lao động khác nhau thì tiền lương khác nhau..
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao.
- đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động..
- Người lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lương thêm theo qui đinh..
- Doanh nghiệp trả lương và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng người lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt..
- Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một công việc khác thì tiền lương không được thấp hơn mức lương của công viêc trước..
- Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lương phải ưu tiên thanh toán cho người lao động trước..
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao..
- Là một văn bản qui định của Nhà nước mà các Doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng lao động của họ..
- Mỗi yếu tố có một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân.
- Nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho người lao động trong mọi thành phần kinh tế..
- Đặc điểm của lao động quản lý kết quả không thể định mức được, vì nó là lao động trí óc không có sản phẩm trực tiếp, chế độ trả lương này thông qua bậc lương của người lao động..
- TLsf : Tiền lương sản phẩm..
- Đơn giá là số lượng tiền tệ quy định đề tài cho người lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm bảo chất lượng..
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gắn chặt với tiền lương của người lao động từ đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
- Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo điều kiện cho người lao động được thuận lợi, tạo ra được nhiều sản phẩm và rút ngắn thời gian định mức.
- Người lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu.
- Lương của mỗi công nhân không được trực tiếp quyết định mặt khác phân phối tiền lương chưa tính đến tình hình thực tế của công nhân nên chưa thể hiện nguyên tắc phân phối trong lao động..
- Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi, máy dệt, trong nhà máy dệt..
- Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những người làm công tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản.
- Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc chính xác.
- Vì vậy, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình.
- Tiền thưởng là một yếu tố khuyến khích người lao động quan tâm tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và thời gian hoàn thành công việc..
- Vì vậy, ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một phần lợi nhuận dưới dạng tiền thưởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lương..
- Điều kiện xét thưởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động được giao, bảo đảm chất lượng và yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật..
- Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động..
- Đặc điểm về lao động.
- Bảng cơ cấu lao động năm 2000:.
- Tổng số lao động Lao động gián.
- tiếp Lao động trực.
- Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương..
- -Về công tác tổ chức lao động..
- Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý và sử dụng lao động tiền lương, tiền thưởng và hướng dẫn thực hiện..
- Khám chữa bệnh cho người lao động và các cháu nhà trẻ..
- Quản lý và sử dụng vật tư lao động do công ty phân cấp đạt hiệu quả cao nhất..
- Sắp xếp sử dụng lao động hợp lý đánh giá kết quả của người lao động theo tiêu chuẩn..
- định mức kỹ thuật, định mức lao động, phân phối nội bộ thanh toán lương cho lao động do đơn vị mình quản lý..
- Thực hiện đầy đủ chế độ với người lao động theo sự phân cấp của công ty..
- Đồng thời nhập mới một số máy móc nhằm góp phầm thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Tình hình thu nhập của lao động gián tiếp.
- Lao động gián tiếp là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Trong những năm gần đây, cũng như ở các Công ty khác tiền lương luôn gây sự chú ý của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Do đó việc áp dụng chế độ trả lương như thế nào cho hợp lý nó ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và hiệu quả lao động của người lao động.
- Ta có: Bảng tiền lương bình quân một tháng của lao động gián tiếp sau:.
- Lao động gián tiếp.
- Lao động gián tiếp Người 90 100 109.
- ăn việc làm cho công nhân viên nhằm tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc sống cho người lao động.
- --Tổng quỹ tiền lương = Tiền lương cấp bậc  Tổng số lao động cấp bậc bình quân.
- Do bộ phận lao động gián tiếp hưởng lương theo thời gian nên tiền lương được căn cứ vào hệ số cấp bậc của từng cán bộ và số người định biên hợp lý theo hệ số biến động của Công ty để hiểu rỏ hơn ta có bảng sau..
- Bảng tổng hợp trình duyệt đơn giá tiền lương và lao động định biên hợp lý của Công ty.
- Lao động tiền lương.
- --Lao động tổng hợp.
- Ưu điểm: Khuyến khích được người lao động đi làm đủ số ngày công trong tháng..
- Do đó để người lao động nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm đòi hỏi Công ty phải có biện pháp gắn kết quả lao động với thu nhập của họ..
- Chế độ tiền lương căn cứ vào đơn giá tổng hợp được tính toán, số lượng sản phẩm sản xuất ra, công việc của người lao động hoàn thành và tiền lương được tính theo công thức sau:.
- Chế độ trả lương sản phẩm tập thể trong việc phân phối tiền lương trong nội bộ của tổ sản xuất chưa công bằng, việc phân phối tiền lương vẩn còn mang tính chất bình quân không khuyến khích được cái nhân ngươì lao động và công nhân chỉ chạy theo số lượng không quan tâm tới chất lượng sản phẩm..
- Tổ chức lao động chưa được hợp lý.
- Thời gian lãng phí do kỹ luật lao động chưa chặt chẽ là 31 phút..
- Như vậy, nó đảm bảo qui định của nhà nước về tiền lương làm thêm giờ, thêm buổi củng như phân phối tiền lương hợp lý cho hao phí sức lao động của công nhân trong và ngoài giờ làm việc và ở đây đơn giá2= KĐơn giá 1, (K>1).
- a/ Tuyển dụng lao động..
- Đối với phân xưởng may do nhu cầu về lao động chưa ổn định từ đó gây khó khăn cho việc quản lý nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Chất lượng lao động tăng, tay nghề cao làm nhiều sản phẩm sẽ làm giảm nhu cầu tuyển thêm lao động từ đó có thể tăng dược đơn giá tiền lương cho công nhân..
- Ghi chép ở phân xưởng phải đề cập đến tình hình thực tế sản xuất của công nhân về điều kiện thực hiện mưc sản lượng, thái độ lao động của công nhân..
- Áp dụng đúng đắn các chế độ lương cho người lao động là rất quan trọng, nhằm khuyến khích người lao động hăng say làm việc đạt năng suất và hiệu quả công tác.
- Ta biết rằng đối với lao động gián tiếp vì kết quả.
- lao động của họ là sản phẩm vô hình nên không áp dụng trã lương sản phẩm được..
- Với hình thức trả lương này công ty chưa khuyến khích được sự quan tâm của lao động gián tiếp đối với kết quả sản xuất kinh doanh của họ.
- Trong đó: Vo là quỹ lương thời gian của lao động trực tiếp.
- n i là số người lao động trực tiếp có mức lương I V1 là quỹ lương thực lĩnh trong kỳ của lao động gián tiếp.
- Bước 2: Xác địng quỹ lương được lĩnh trong kỳ của lao động gián tiếp (F1).
- Trong đó Fo là quỹ lương thời gian của lao động gián tiếp tính theo công thức..
- f i : Là mức lương thời gian cho một ngày của người lao động i.
- n i : Là ngày công thực tế làm việc trong kỳ của người lao động i i : Là số người tính 1 n.
- Đánh giá phương pháp trã lương cho lao động gián tiếp:.
- Phương pháp trả lương cho lao động gián tiếp trên đây thoả mản các yêu cầu sau:.
- Bảo đảm sự tương xứng tiền lương người lao động nhận được với sự đóng góp công sức cuả họ.
- --Bảo đảm tự cân đối thu nhập bằng tiền lương giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.
- Khuyến khích người lao động trong bộ máy quản lý quan tâm chăm lo tìm kiếm việc làm, nâng cao chất lượng phục vụ từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..
- Không hạn chế tiền lương tối đa khi người lao động có đóng góp tối đa..
- Vì tổ trưởng phải phục vụ cho tất cả các công nhân sản xuất trong tổ nên không thể tính đơn giá phục vụ cho tổ trưởng được theo phương pháp trả lương lao động gián tiếp áp dụng cho tổ trưởng sản xuất..
- Còn ngoài ra đối với lao động ở các phòng ban công ty, kể cả chánh phó giám đốc lẩn bộ phận quản lý khác cũng được tính tiền lương của họ theo chế độ tiền lương sản phẩm gián tiếp ở phương pháp trên..
- Bởi vì, tiền lương là một phần không nhỏ trong thu nhập của người lao động giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.
- Giáo trình Kinh Tế Lao Động.
- Tình hình thu nhập của lao động gián tiếp 2

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt