« Home « Kết quả tìm kiếm

FDI của EU vào Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực


Tóm tắt Xem thử

- FDI CỦA EU VÀO VIỆT NAM KHI EVFTA CÓ HIỆU LỰC.
- Tóm lược: Việc ký kết thành công EVFTA đánh dấu một mốc mới trên chặng đường gần 30 năm hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và EU, là một thông điệp tích cực về quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới đang có nhiều diễn biến phức tạp và khó đoán định..
- Cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA đem đến nhiều triển vọng khả quan trong thu hút FDI từ các nước EU vào Việt Nam.
- Trong bài viết này, trên cơ sở tìm hiểu tổng quan EVFTA cũng như quan hệ ngoại giao về thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và EU, tác giả đưa ra một số triển vọng và những vấn đề cần lưu ý trong việc thu hút FDI của EU vào Việt Nam thời gian tới..
- Tổng quan về Hiệp định thƣơng mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) [2].
- Ngày Việt Nam và Liên minh Châu Âu chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự do tại B.
- Về phía Việt Nam, sau khi được Quốc hội Việt Nam thông qua, EVFTA sẽ ngay lập tức có hiệu lực.
- Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
- Sau 07 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
- Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%..
- Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa b thuế nhập khẩu sau một lộ trình ng n.
- Lợi ch này đặc biệt có nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam..
- Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu).
- Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu t EU được Việt Nam xóa b thuế nhập khẩu.
- Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU c ng thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, v.v, tạo khuôn khổ pháp l để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp..
- Về thương mại dịch vụ và đầu tư.
- Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên.
- Cam kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO.
- Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài ch nh, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối.
- Dịch vụ ngân hàng: Trong vòng 5 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xem xét thuận lợi việc cho phép các tổ chức t n dụng EU nâng mức n m giữ của ph a nước ngoài lên 49% vốn điều lệ trong 2 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam.
- Dịch vụ bảo hiểm: Việt Nam cam kết cho phép nhượng tái bảo hiểm qua biên giới, cam kết dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện theo luật Việt Nam.
- Dịch vụ viễn thông: Việt Nam chấp nhận mức cam kết tương đương trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
- Dịch vụ phân phối: Việt Nam đồng b yêu cầu kiểm tra nhu cầu kinh tế sau 05 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, tuy nhiên ta bảo lưu quyền thực hiện quy hoạch hệ thống phân phối trên cơ sở không phân biệt đối x .
- Ngoài ra, Việt Nam c ng không phân biệt đối x trong sản xuất, nhập khẩu và phân phối rượu, cho phép các doanh nghiệp EU được bảo lưu điều kiện hoạt động theo các giấy phép hiện hành và ch cần một giấy phép để thực hiện các hoạt động nhập khẩu, phân phối, bán buôn và bán lẻ..
- Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua s m của Ch nh phủ (GPA) của WTO.
- Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện t để đăng tải thông tin đấu thầu… Việt Nam có lộ trình để thực hiện.
- EU c ng cam kết dành hỗ trợ k thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này..
- Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước trong vòng 18 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực..
- Đối với dược phẩm, Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp EU được tham gia đấu thầu mua s m dược phẩm của Bộ Y tế và bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế với một số điều kiện và lộ trình nhất định..
- Về cơ bản, các cam kết về sở hữu tr tuệ của Việt Nam là ph hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Về chỉ dẫn địa lý, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo hộ trên 160 ch dẫn địa l của EU (bao gồm 28 thành viên) và EU sẽ bảo hộ 39 ch dẫn địa l của Việt Nam.
- Các ch dẫn địa l của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện cho một số chủng loại nông sản của Việt Nam xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU..
- Để phát triển thương mại điện t giữa Việt Nam và EU, hai bên cam kết không đánh thuế nhập khẩu đối với giao dịch điện t .
- Quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam và EU.
- EU là liên minh gồm 28 quốc gia ở khu vực châu Âu và là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.
- Cho tới thời điểm hiện tại Việt Nam chưa có FTA nào với các quốc gia trong khu vực này.
- Với EVFTA, Việt Nam là nước đang phát triển đầu tiên ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương có quan hệ thương mại tư do với EU.
- Điều này khẳng định vai trò và vị thế địa - chính trị quan trọng của Việt Nam trong khu vực, khẳng định Việt Nam - t quốc gia đi sau trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, lần đầu tiên đã vươn lên trở thành nước đi đầu..
- Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU [5],[6].
- EU là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu.
- Quan hệ thương mại Việt Nam - EU đã phát triển rất nhanh chóng và hiệu quả, t năm 2000 đến năm 2017, kim ngạch quan hệ thương mại Việt Nam – EU đã tăng hơn 13,7 lần, t mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 56,45 tỷ USD năm 2019.
- trong đó xuất khẩu của Việt Nam vào.
- Năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đạt trên 56,45 tỷ USD, tăng 1,11% so với c ng kỳ năm 2018, trong đó xuất khẩu đạt trên 41,54 tỷ USD (giảm 0,81%) và nhập khẩu đạt 14,90 tỷ USD (tăng 6,84.
- Bảng 1: Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU.
- (Nguồn: Tổng Cục Hải quan) Các nước xuất khẩu ch nh của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian qua vẫn tập trung vào các thị trường truyền thống như Hà Lan, Đức, Anh, Pháp, I-ta-li-a, Tây Ban Nha, B và Ba Lan.
- Năm 2019, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU đạt 41,54 tỷ USD, giảm 0,81%.
- Các mặt hàng xuất khẩu ch nh của Việt Nam sang EU là điện thoại các loại và linh kiện (đạt 12,21 tỷ USD, giảm 7,23.
- Bảng 2: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU.
- Các mặt hàng nhập khẩu ch nh của Việt Nam t EU là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ t ng khác (đạt 3,91 tỷ USD, giảm 3,92.
- Quan hệ đầu tư Việt Nam – EU 2.2.1.
- Đầu tư của EU vào Việt Nam.
- Bảng 3: Một số mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chính từ EU.
- Một số tập đoàn lớn của EU đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam như BP (Anh), Shell Group (Hà Lan), Total Elf Fina (Pháp B.
- Tuy nhiên, có thể thấy, lượng vốn FDI t EU vào Việt Nam còn chưa ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng về vốn, công nghệ và k thuật của các nhà đầu tư EU.
- Số lượng dự án FDI có quy mô lớn trong các lĩnh vực là lợi thế của các nước EU, đồng thời là lĩnh vực mà Việt Nam quan tâm thu hút, như các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, tài ch nh ngân hàng.
- tại Việt Nam..
- Đầu tư của Việt Nam vào EU.
- Về đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang EU, nhìn chung đầu tư Việt Nam sang EU là không nhiều, chủ yếu tập trung vào một số nước như Hà Lan, Séc, Đức.
- Tính đến hết nay Việt Nam có 78 dự án đầu tư sang 10 nước EU (Anh, Ba Lan, B , Bồ Đào Nha, Đức, Hà Lan, Pháp, CH Séc, Tây Ban Nha và Xlô-va-ki-a) với tổng vốn đăng k đạt khoảng 320,20 triệu USD.
- Triển vọng FDI của EU vào Việt Nam trong thời gian tới 3.1.
- Về lượng vốn đầu tư.
- EVFTA là Hiệp định có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam t trước đến nay, đồng thời c ng là một trong những hiệp định toàn diện và tham vọng nhất mà EU t ng k kết với một nước đang phát triển.
- Do vậy, lượng vốn FDI t EU vào Việt Nam được dự báo có thể tăng mạnh trong thời gian tới..
- Các cam kết này sẽ là động lực để Việt Nam cải cách thể chế và khung pháp l , cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện đầu tư thuận lợi và an toàn hơn cho các nhà đầu tư.
- Các cam kết c t giảm thuế quan và thuận lợi hóa thương mại trong EVFTA ở mức độ rất cao là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy FDI vào Việt Nam..
- vọng sẽ giúp gia tăng FDI t các nước ngoài khối EU, tăng FDI theo chiều dọc và giảm FDI theo chiều ngang t các nước EU vào Việt Nam..
- Còn trên thực tế, FDI t EU vào Việt Nam hiện nay chủ yếu là FDI theo chiều dọc khi các nhà đầu tư EU hướng tới mục tiêu khai thác tài nguyên, nhiên vật liệu và lao động giá rẻ..
- Vì vậy, EVFTA được dự báo sẽ làm gia tăng FDI vào Việt Nam t cả các nước thành viên EU và các nước không thuộc EU..
- Nhóm sản phẩm xuất khẩu t EU sang Việt Nam được giảm thuế nhiều nhất lần lượt là: giày dép, m và các sản phẩm đội đầu.
- Đây là các ngành có thể thu hút FDI theo chiều dọc t các nước EU, c ng như các nước ngoài EU nhằm tận dụng các lợi thế so sánh của cả Việt Nam và EU..
- Đây đều là những ngành mà Việt Nam có lợi thế lớn.
- Các cam kết này sẽ tạo điều kiện thu hút FDI nói chung vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất dệt may, da giày, nhất là hoạt động gia công quốc tế khi doanh nghiệp nước ngoài có thể nhập khẩu nguồn nguyên liệu t EU sau đó xuất khẩu thành phẩm sang EU với chi ph thấp..
- FDI t EU có thể tăng vào các phân ngành dịch vụ mà Việt Nam không cam kết trong WTO nhưng lại cam kết trong EVFTA, như dịch vụ hội chợ, triển lãm, dịch vụ bưu ch nh, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ bảo hành và s a chữa tàu biển, tàu thủy nội địa, máy bay, dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ hàng hải, dịch vụ đại l vận tải hàng hóa… FDI c ng có thể gia tăng trong các ngành dịch vụ được cam kết mở c a sâu hơn so với cam kết trong WTO, đồng thời là thế mạnh của các nước EU, như dịch vụ tài ch nh, logistics, dịch vụ máy t nh, dịch vụ môi trường, giáo dục bậc cao, phân phối, viễn thông và y tế..
- Triển vọng thu hút FDI t EU trong bối cảnh hai bên đã k kết EVFTA là rất t ch cực, hứa hẹn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI vào Việt Nam khi EU là các đối tác có ưu thế về công nghệ nguồn, công nghệ cao và công nghệ sạch.
- FDI t EU không ch đơn thuần bổ sung thêm vốn đầu tư mà còn có thể giúp Việt Nam tiếp cận và b t kịp các xu hướng phát triển mới của thế giới, t đó thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh hơn mà không gây tổn hại đến các mục tiêu xã hội và môi trường.
- Tuy nhiên, Việt Nam c ng cần lưu một số vấn đề trong thu hút FDI t EU..
- Một là, lợi thế trong thu hút FDI của Việt Nam đến t việc sớm k kết FTA với EU trong khi các nước cạnh tranh ch nh trong khu vực về thương mại và đầu tư chưa có FTA với EU (tr Xin-ga-po).
- Khi đó, lợi thế về thuế nhập khẩu thấp hơn, các cơ chế tạo thuận lợi thương mại và đầu tư dành riêng cho Việt Nam sẽ không còn.
- Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng triệt để khoảng “thời gian vàng” khi các nước ASEAN chưa có FTA với EU để tiếp cận, thâm nhập thị trường c ng như thu hút FDI t các nước EU..
- Muốn cải thiện chất lượng dòng vốn FDI, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ công nghệ..
- Ch số gia nhập thị trường của Việt Nam xếp thứ 104/190, tăng 19 bậc so với vị tr 123 của năm ngoái.
- T nh về điểm số, tổng điểm của Việt Nam ở ch số này là 84.82, cao hơn mức điểm trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình Dương (83.29).
- Malaysia, Indonesia, Philippines và Lào đứng sau Việt Nam trong ch số này..
- Năm ngoái, Việt Nam được ghi nhận thực hiện 5 cải cách, ghi được 67,93 trên thang điểm 10, nên đã có bứt phá ngoạn mục, tăng tới 14 bậc.
- Năm 2019, d tổng điểm của Việt Nam có tăng t 66,77 lên 68,36, nhưng không bằng nhiều nền kinh tế khác, khiến Việt Nam phải lui 1 bước trong bảng tổng s p.
- Trong ASEAN, các nền kinh tế có thứ hạng cao hơn Việt Nam là Singapore (2/190).
- Còn theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới, các rào cản lớn khiến Việt Nam khó di chuyển lên vị tr cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu ch nh là hạn chế ở mức độ tinh vi trong sản xuất, kinh doanh (xếp thứ 100), chất lượng của nhà cung ứng trong nước (xếp thứ 115) và sự sẵn có của công nghệ mới nhất (xếp thứ 112.
- Về trình độ công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực, theo đánh giá của WEF và Kearney năm 2018, Việt Nam được đánh giá thuộc nhóm “chưa sẵn sàng cho cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0”.
- Các yếu tố về đổi mới sáng tạo công nghệ và giáo dục của Việt Nam đang ở mức thấp, xếp thứ 90/100 về công nghệ và đổi mới sáng tạo (CN&ĐMST), 92/100 về công nghệ nền, 77/100 về năng lực sáng tạo và 70/100 về nguồn lực con người.
- Nếu so sánh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam xếp sau Ma-lai-xi-a (23/100 về CN&ĐMST, 21/100 về nguồn nhân lực), Thái Lan.
- Đây là những yếu tố mà Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hơn nữa nhằm thu hút dòng vốn có chất lượng tốt hơn trong tương lai..
- Vì vậy, Việt Nam cần rà soát Luật Sở hữu tr tuệ nhằm điều ch nh ph hợp với các cam kết sâu hơn trong EVFTA và các FTA thế hệ mới khác, c ng như bảo đảm thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết nhằm tạo niềm tin đối với nhà đầu tư..
- Ngay cả đối với các doanh nghiệp châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam c ng có tới 28% doanh nghiệp được khảo sát vẫn mơ hồ về các nội dung của EVFTA.
- Tỷ lệ này trong các doanh nghiệp của Việt Nam có thể còn ở mức cao hơn.
- Dự án EU-MUTRAP, “Báo cáo nghiên cứu sơ bộ đánh giá tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đối với Việt Nam trên các khiá cạnh kinh tế, xã hội và môi trường”, Hội thảo chuyên đề của dự án EU –MUTRAP, 2014.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, “Tóm lược Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA.
- Doanh nghiệp Châu Âu kỳ vọng môi trường kinh doanh tại Việt Nam”, Báo công thương online, tại địa ch website: http://baodautu.vn/dn-chau-au-ky-vong-moi- truong-kinh-doanh-tai-viet-nam-d16948.html.
- Thế Hải, “Đón EVFTA, dòng vốn châu Âu chảy mạnh vào Việt Nam”, Báo đầu tư online, tại địa ch website : http://baodautu.vn/don-evfta-dong-von-chau-au-chay-manh-vao- viet-nam-d56433.html.
- Vụ thị trường Châu Âu, “Quan hệ thương mại Việt Nam – EU 6 tháng đầu năm 2016”,Bộ công thương Việt Nam, tại địa ch website: http://www.moit.gov.vn/vn/tin- tuc/7426/quan-he-thuong-mai-viet-nam--eu-6-thang-dau-nam-2016.aspx.
- Vụ Thị trường Châu Âu- châu M , Bộ Công Thương, “Quan hệ song phương Việt Nam-EU”, tại địa chỉ website http://evfta.moit.gov.vn/default.aspx?page=news

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt