« Home « Kết quả tìm kiếm

Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo


Tóm tắt Xem thử

- Tóm tắt: Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Trong những năm qua đội ngũ Giáo viên mầm non đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhiều chế độ chính sách cho giáo dục mầm non được ban hành.
- Tuy nhiên giáo dục mầm non vẫn đang đối diện nhiều khó khăn và thách thức.
- Một bộ phận đội ngũ nhà giáo còn hạn chế về chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi những giải pháp cơ bản để thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non..
- Từ khóa: Thực trạng, Phát triển, Giáo viên mầm non, Chính sách, Chuyên môn..
- Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày của Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã nhận định: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
- Nghị quyết đã đặt ra yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”..
- Chương trình nghị sự phát triển bền vững 2030 về ECCE và Mol 4.c, lĩnh vực ưu tiên 4 (Tuyên bố Katthmandu) [13]: Xây dựng và đưa ra các chính sách, chiến lược, tiêu chuẩn quốc gia, kế hoạch hành động và hệ thống giám sát nhằm nâng cao tiêu chuẩn, tình trạng và điều kiện làm việc, đồng thời thu hẹp khoảng cách chất lượng đào tạo giữa cấp trung ương và địa phương cho đội ngũ GVMN.
- 1 Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- NCS-QH2017- Đo lường đánh giá giáo dục..
- Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành 458.
- Giáo viên là yếu tố chính quyết định chất lượng của hệ thống giáo dục mầm non (UNESCO, 2015).
- Do đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng việc hỗ trợ cho giáo viên nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện CTGDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, ngôn ngữ, thẩm mỹ của trẻ, chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào học lớp 1..
- Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
- Luật Giáo dục 2005, Điều 80 đã quy định: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo”..
- Luật Viên chức 2010, Điều 33, Khoản 1 đã quy định: “Việc bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp”..
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã nêu: “Tập trung chỉ đạo và triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục..
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông, GVMN đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới.
- Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và CBQL các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề”..
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành theo Quyết định số 711/.
- QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ xác định:“Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015.
- Tập trung đầu tư xây dựng các trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên”;.
- Nghị định số 06/2018/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non..
- Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018”..
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập..
- Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 09 năm 2015 ban hành Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Thông tư số 26/2018/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 8 tháng 10 năm 2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.
- Từ sau khi chương trình giáo dục mầm non được ban hành, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN đã tăng nhanh về số lượng, từng bước được nâng cao về chất lượng, cụ thể như sau:.
- Năm học toàn quốc có 359.464 giáo viên mầm non.
- Tỉ lệ giáo viên/.
- Số giáo viên có trình độ đạt chuẩn trở lên là 99%, trên chuẩn 68%.
- Tính đến tháng 9/2018, cả nước có 52.238 giáo viên mầm non đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
- số giáo viên mầm non thiếu theo định mức là 65.065 [4].
- Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành 460.
- Biểu đồ 1: Số lượng giáo viên mầm non.
- Nguồn: Thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1.
- Biểu số 2: Trình độ đào tạo.
- Nguồn: Bộ Giáo dục dục và Đào tạo, báo cáo tổng kết năm học đối với GDMN Các địa phương tính định mức giáo viên theo Thông tư liên tịch số 06/2015/.
- TTLT/BTC-BNV-BGDĐT, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện công tác tuyển dụng, chuyển xếp lương, các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP..
- Giáo dục mầm non.
- Trước những yêu cầu mới về phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định:.
- Hiện nay, Tỉ lệ giáo viên/lớp đạt 1,84 đối với nhà trẻ.
- tỉ lệ giáo viên/lớp ở một số tỉnh vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (1,66), vùng Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (1,62) rất thấp, chưa đảm bảo đủ theo quy định hiện hành 1 , chưa đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo Chương trình GDMN.
- một số địa phương chưa chủ động trong quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, chưa có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu GVMN, chưa thực hiện tốt chế độ chính sách đối với GVMN..
- các tổ chức, cá nhân muốn đầu tư phát triển trường lớp mầm non còn gặp nhiều khó khăn trong việc được nhận các ưu tiên về đất đai, tín dụng…..
- Đội ngũ giáo viên còn yếu về chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN nhất là ở một số năng lực nghề nghiệp: phát triển tư duy sáng tạo, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ bản thân, kỹ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình GDMN mới.
- Nhiều giáo viên vùng miền núi, dân tộc thiểu số gặp khó khăn do chưa làm chủ ngôn ngữ, văn hóa và phong tục tập quán địa phương.
- Chế độ, chính sách cho giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN vẫn còn những điểm chưa thật hợp lý, chưa tương xứng với công sức và áp lực nghề nghiệp.
- Một số địa phương vướng về cơ chế tuyển dụng để khắc phục được tình trạng thiếu giáo viên mặc dù đã được giao chỉ tiêu 2.
- 1 Bố trí đủ số trẻ tối đa theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo được bố trí tối đa: 2,5 giáo viên/nhóm trẻ, 2,2 giáo viên/lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày [10].
- Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành 462.
- Công tác dự báo về nhu cầu nhân lực giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMNchưa tốt, thiếu hệ thống dữ liệu cần và đủ cho công tác đào tạo và bồi dưỡng..
- Công tác đào tạo và bồi dưỡng chưa bám sát thực tế đổi mới GDMN, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với cơ quan QLGD địa phương và các trường mầm non..
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN được tuyển dụng từ các nguồn đào tạo với các mô hình, hệ đào tạo và chất lượng đào tạo khác nhau.
- Đa số chưa tự đánh giá được năng lực nghề thực sự của bản thân để có thể tự bồi dưỡng nâng cao những năng lực còn yếu, còn thiếu, nhất là các năng lực chăm sóc, giáo dục trẻ, sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin..
- Thiếu các quy định chế tài đủ mạnh ở cả 3 khâu: đào tạo và bồi dưỡng, tuyển dụng và sử dụng, đánh giá và sàng lọc, giám sát chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN..
- Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp với yêu cầu nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN..
- Công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN trong nước và quốc tế còn hạn chế, chưa cập nhật xu hướng mới..
- Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN chậm đổi mới..
- Cơ cấu biên chế đối với giáo dục tại các địa phương không cân đối : GVMN thiếu, GV của các cấp học khác thừa gây khó khăn đối đối với phân bổ chỉ tiêu tuyển dụng cho GDMN..
- Giải pháp phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu GDMN Công tác dự báo và quy hoạch.
- Mở rộng quyền tự chủ cho các cơ sở GDMN công lập ở những nơi có điều kiện thuận lợi, thí điểm huy động kinh phí để thực hiện hợp đồng giáo viên nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt giáo viên như hiện nay..
- Công tác thực hiện các chính sách về phát triển đội ngũ.
- Thực hiện Nghị định số 06/NĐ-CP ngày 05/1/2018 của Chính phủ: Đối với giáo viên thuộc đối tượng hợp đồng lao động, chính sách chuyển xếp lương và được hưởng chế độ như giáo viên là viên chức (biên chế), giúp giáo viên yên tâm công tác, gắn bó với nghề, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo chất lượng phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi bền vững.
- Đối với các giáo viên dạy 2 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm trường lẻ, dạy tăng cường tiếng Việt tại các điểm lẻ tại các cơ sở GDMN công lập ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn trên toàn quốc được hưởng chính sách đã phần nào giúp giáo viên ổn định tư tưởng, cải thiện đời sống từ đó nâng cao lòng yêu nghề, gắn bó với điểm trường lẻ, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từ đó được nâng lên đáng kể..
- Quan tâm đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số, mở các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ dân tộc thiểu số, cử tuyển giáo viên cho các vùng khó khăn với nguồn tuyển tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông tại các thôn, bản.
- ưu tiên hình thức đào tạo theo địa chỉ đối với các huyện vùng cao, các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số..
- Đối với với các trường mầm non ngoài công lập, nguồn kinh phí trả lương cho GV từ nguồn thu học phí và các đóng góp của cha mẹ trẻ, được Nhà nước hỗ trợ chi phí bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ..
- Công tác công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn.
- Đổi mới chương trình đào tạo GVMN theo hướng hình thành năng lực/ kĩ năng nghề:.
- Có giải pháp quản lý chất lượng đối với với việc đào tạo giáo viên mầm non..
- Loại bỏ dần các hệ đào tạo, cơ sở đào tạo không đảm bảo chất lượng về chuyên môn..
- Các trường đào tạo giáo viên mầm non đã quan tâm ngay từ đầu đến kĩ năng thực hành, nghiệp vụ cho sinh viên.
- hoặc tiếp cận với một số chương trình và phương pháp giáo dục tiên tiến....
- Chương trình bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho đội ngũ GVMN được xây dựng xuất phát từ nhu cầu học tập của đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
- tổ chức học bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá không được mang tính hình thức, tổ chức theo hướng thực hành trải.
- Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành 464.
- Đồng thời đồng bộ hóa các điều kiện đảm bảo chương trình đào tạo GVMN và chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL GDMN.
- Bổ sung tài liệu liệu hướng dẫn mới, hiện đại giúp giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non ngày càng tốt hơn..
- Phương thức bồi dưỡng phải được thay đổi theo hướng đa dạng, linh hoạt, chú trọng phát huy thế mạnh của các hình thức bồi dưỡng tập trung kết hợp bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng qua mạng, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ/.
- đã tạo tiền đề tích cực cho việc nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
- Có sự kết hợp giữa bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng nhận và bồi dưỡng thường xuyên cập nhật kiến thức khoa học về GDMN..
- Công tác đánh giá và bồi dưỡng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp.
- Triển khai thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non thay thế chuẩn nghề nghiệp cũ (ban hành kèm theo quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT), từ đó xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu của các chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành..
- Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Lựa chọn, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non cốt cán theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên..
- đội ngũ giáo viên mầm non tâm huyết, sáng tạo, vượt khó, tinh thông nghiệp vụ sẽ là lực lượng nòng cốt làm nên thành tích cho ngành.
- đồng thời chủ động tham mưu Chính phủ bố trí các nguồn lực, giúp địa phương tháo gỡ khó khăn là yếu tố quan trọng phát triển giáo dục mầm non trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, cũng như đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ/TW..
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016, Báo cáo tổng kết 10 phát triển giáo dục mầm non 2.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 đối với.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo cáo đánh giá hệ thống đào tạo, 2017, bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non, hợp đồng SRPP-HĐTV-NC13.
- Công văn số 5068/BNV-TCBC, 2018, điều chỉnh biên chế sự nghiệp ngành giáo dục 5.
- Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi: kết quả và tác động, 2017, hội thảo quốc tế.
- giáo dục mầm non.
- Quyết định số 711/QĐ-TTg, 2012, Chiến lược phát triển giáo dục .
- Quyết định số 33/QĐ-TTg, 2018, Đề án “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018”.
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 2015, Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Thông tư số 26/2018/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non.
- https://moet.gov.vn/Pages/home.aspx, thống kê, giáo dục mầm non.
- Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành 466

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt