« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học vật rắn – Vật lí 12 (nâng cao) nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí trung học phổ thông.


Tóm tắt Xem thử

- BTVL Bài tập vật lý CH Câu hỏi.
- Cơ sở lý luận về hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí.
- Khái niệm về bài tập Vật lí.
- Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí.
- Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập Vật lí.
- Phân loại bài tập Vật lí.
- Lựa chọn bài tập Vật lí.
- Tƣ duy trong giải bài tập Vật lí.
- Phƣơng pháp giải bài tập Vật lí.
- Hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí cho học sinh.
- Xây dựng hệ thống bài tập vật lí.
- Vai trò của hệ thống bài tập Vật lí.
- Mối quan hệ giữa hệ thống bài tập và hƣớng dẫn giải bài tập Vật lí.
- Sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi.
- Hệ thống bài tập chƣơng “Động lực học vật rắn.
- Các hệ thống bài tập.
- Hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập.
- Hệ thống bài tập có hƣớng dẫn hoạt động giải.
- Hệ thống bài tập tự giải .
- Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phƣơng pháp giải bài tập Vật lí..
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập về “Động lực học vật rắn”.
- Nghiên cứu lí luận về dạy học bài tập Vật lí..
- Chƣơng 2: Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng “Động lực học vật rắn”.
- Cơ sở lý luận về hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí .
- Bài tập Vật lí giúp cho việc đào sâu, mở rộng kiến thức.
- Bài tập Vật lí dùng để kiểm tra mức độ nắm kiến thức của HS..
- Những yêu cầu chung trong việc hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí.
- Xác định mục đích sử dụng bài tập.
- Dùng bài tập hình thành kiến thức mới.
- Ra bài tập và giải ngay tại lớp.
- Ra về nhà các bài tập.
- Giải ở lớp các bài tập đã ra về nhà.
- Phân loại bài tập theo nội dung.
- Bài tập định lƣợng (bài tập tính toán): Đó là các bài tập khi giải phải sử dụng các phƣơng pháp Toán học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết Vật lí).
- Có thể chia bài tập sáng tạo thành:.
- Bài tập định tính.
- Bài tập định lƣợng.
- Bài tập thí nghiệm.
- Bài tập đồ thị.
- Bài tập luyện tập.
- Bài tập kĩ thuật tổng hợp.
- Bài tập vật lí vui Bài tập theo đề tài vật lí.
- Bài tập có nội dung lịch sử.
- Hình 1.1: Sơ đồ phân loại bài tập Vật lí.
- Học sinh chƣa có phƣơng pháp khoa học để giải bài tập Vật lí..
- tất cả bài tập.
- Phƣơng pháp giải bài tập Vật lí nhìn chung thƣờng trải qua 4 bƣớc:.
- Hình 1.2: Sơ đồ phương pháp giải bài tập Vật lí.
- Những công việc cần làm để hƣớng dẫn học sinh giải một bài tập Vật lí cụ thể:.
- Giải bài tập đó theo phƣơng pháp giải bài tập Vật lí một cách tỉ mỉ.
- Tìm các cách giải bài tập đó (nếu có).
- Xác định mục đích sử dụng bài tập này.
- Xác định những kiến thức áp dụng để giải bài tập.
- Các mức độ yêu cầu khi hướng dẫn giải bài tập Vật lí Tìm hiểu.
- Xây dựng lập luận trong giải bài tập.
- trong bài tập giải thích hiện tƣợng.
- Các giai đoạn để giải 1 bài tập Vật lí.
- GV hƣớng dẫn một phần đầu của bài tập..
- Hình 1.4: Sơ đồ hướng dẫn giải bài tập Vật lí 1.3.
- Xây dựng hệ thống bài tập Vật lí.
- Hƣớng dẫn giải bài tập Vật lí.
- Tƣ duy giải bài tập vật lí.
- Phân tích phƣơng pháp giải bài tập vật lí cụ thể.
- Mối quan hệ giữa hệ thống bài tập và hƣớng dẫn giải bài tập Vật lí..
- Rèn luyện kỹ năng giải bài tập khó và nhanh.
- Sử dụng bài tập trí thông minh..
- Hệ thống bài tập chƣơng “Động lực học vật rắn”.
- Các hệ thống bài tập 2.3.2.1.
- Hệ thống bài tập cơ bản.
- Hệ thống bài tập CƠ BẢN.
- Hệ thống bài tập tổng hợp nâng cao.
- Hệ thống bài tập có hƣớng dẫn hoạt động giải..
- *Bài tập: Phƣơng trình động lực học vật rắn.
- Bài tập 1.
- Bài tập 1.1:.
- Chép đề bài tập 1.1.
- Bài tập 1.2:.
- Chép đề bài tập 1.2.
- r Bài tập 1.2:.
- R Bài tập 1:.
- Bài tập 2.
- Bài tập 3.
- Bài tập 4.
- Bài tập 4 này là bài tập phức tạp.
- +Bài tập 4.3: Công của lực kéo trong thời.
- Bài tập 4.2:.
- Bài tập 4.3:.
- Bài tập 4..
- Bài tập 5.
- Bài tập 6.1:.
- Bài tập 6.2:.
- Chép đề và làm bài tập 6.1 và 6.2..
- Bài tập 6:.
- Bài tập 7.
- Bài tập 8.
- Bài tập 9.
- Bài tập 10.
- Hệ thống bài tập tự giải.
- Bài tập 6.
- Các bài tập vật lí khó có thể ở 3 dạng sau:.
- Tính khả thi của hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập..
- Số học sinh giải đƣợc các bài tập khó tăng lên.