- Sau khi cân bằng nhiệt thì trong ống tồn tại cả nước và nước đá, khi đó thể tích nước trong ống tăng thêm 5cm3. - khối lượng riêng của nước và nước đá là 1000kg/m3 và 800kg/m3. - Xác định thể tích của nước chứa trong ống sau khi cân bằng nhiệt. - Vôn kế 1 có điện trở. - Vôn kế 2 có điện trở. - a) Tìm số chỉ các Vôn kế khi K mở. - b) K đóng, tìm vị trí của con chạy C để số chỉ hai Vôn kế bằng nhau. - c) Muốn số chỉ của các Vôn kế không đổi khi K đóng hay mở, con chạy C phải ở vị trí nào?. - Biết khối lượng riêng của thủy tinh và thủy ngân lần lượt là D1 và D2. - Thể tích chất trong ống tăng là do tăng thể tích của lượng nước đã hóa đá. - Gọi khối lượng của lượng nước này là m. - (1) Gọi khối lượng nước trong ống lúc đầu là m0. - Giải phương trình cân bằng nhiệt: Qtoa = Qthu ta suy ra m0 = 0,146kg Thể tích nước trong ống sau khi cân bằng nhiệt là:. - a)K mở Số chỉ của Vôn kế 1: Số chỉ của Vôn kế . - Do số chỉ của 2 vôn kế bằng nhau nên. - c) Muốn số chỉ các vôn kế không thay đổi khi K đóng và mở thì UCD=0. - Dùng cân để xác định khối lượng tổng cộng của lọ m bao gồm khối lượng m1 của thủy ngân và m2 của thủy tinh: m = m1 + m2 (1. - Dùng bình chia độ và nước để xác định thể tích V của lọ, bao gồm thể tích V1 của thủy ngân và thể tích V2 của thủy tinh:. - Giải hệ (1) và (2) ta tính được khối lượng của thủy ngân: 0,25