« Home « Kết quả tìm kiếm

Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh


Tóm tắt Xem thử

- ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ DỮ LIỆU.
- TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN TẠI VNPT HÀ TĨNH.
- Các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ Viễn thông có tốc đô ̣ thay đổi rất nhanh chóng và mức tăng trưởng cao hàng đầu trong nền kinh tế .
- Thực tế sản xuất kinh doanh các năm gần đây cho thấy, lợi nhuận của các doanh nghiệp Viễn thông cung cấp các dịch vụ trên nền mạng hữu tuyến đang..
- Tình trạng khách hàng rời xa các dịch vụ viễn thông truyền thống như điện thoại cố định có xu hướng ngày càng tăng.
- Trong xu thế chung đó, việc đổi mới phương pháp quản lý, hoạch định, thay đổi phương án kinh doanh, mở rộng kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến để khai thác tối đa mạng lưới có sẵn, giảm gánh nặng đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp Viễn thông nói chung và VNPT Hà Tĩnh nói riêng là một vấn đề quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay..
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế..
- Trong thời gian qua, có rất nhiều đề tài, bài viết đề cập đến các khía cạnh của hoạt động kinh doanh các dịch vụ Viễn thông nói chung và dịch vụ dữ liệu, internet băng rộng nói riêng..
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty Viễn thông liên tỉnh” của tác giả Trần Xuân Thắng – Khoa Kinh tế Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2009..
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ viễn thông tại Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang” của tác giả Nguyễn Thị Linh Phượng – Trường Đại học Kinh tế TP.
- Mục tiêu: đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh..
- Các nhiệm vụ cụ thể:Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến trong điều kiện hiện nay.
- Đánh giá hiện trạng kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh.
- xuất giải pháp đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh..
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến tại VNPT Hà Tĩnh..
- Về nội dung: các dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL), dịch vụ thuê kênh riêng, dịch vụ Internet quang (FTTx)..
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến..
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh..
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh..
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN.
- Bản chất kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến 1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
- Theo Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 18/5/2012 của Bộ Thông tin Truyền thông, dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là dịch vụ cho phép người sử dụng truy cập internet với tốc độ cao được khai thác trên mạng cáp đồng, cáp quang..
- Đặc điểm nổi bật của dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là tốc độ truyền dữ liệu cao gấp vài chục đến cả trăm lần so với dịch vụ internet quay số truyền thống, chất lượng đường truyền tốt, nội dung phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng..
- 1.1.1.2 Kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
- Khái niệm: Kinh doanh các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi..
- Các loại dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến:.
- Dịch vụ internet tốc độ cao ADSL.
- Là dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến cho phép khách hàng truy nhập internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL..
- Dịch vụ kênh thuê riêng.
- Dịch vụ kênh thuê riêng là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý đường riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ, mạng viễn thông dùng riêng của khách hàng tại hai diểm khác nhau..
- Dịch vụ internet cáp quang FTTx.
- Dịch vụ internet cáp quang FTTx là dịch vụ truy cập internet tốc độ rất cao, sử dụng công nghệ truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ đến tận nhà khách hàng..
- Dịch vụ IPTV.
- Dịch vụ IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình kết hợp chặt chẽ với mạng viễn thông..
- Dịch vụ truyền hình hội nghị.
- Dịch vụ truyền hình hội nghị là dịch vụ truyền dẫn tín hiệu hình ảnh và âm thanh giữa hai hoặc nhiều điểm khác nhau.
- Dịch vụ cho phép nhiều người tham dự tại các địa điểm có thể trao đổi trực tiếp bằng âm thanh, hình ảnh qua màn hình và loa..
- Đặc điểm của các dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
- Dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến là một trong những sản phẩm của dịch vụ viễn thông nên có có đầy đủ các đặc tính của sản phẩm dịch vụ viễn thông..
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến 1.1.3.1 Nghiên cứu và phân tích thị trường.
- Việc xác định những tiện ích mà dịch vụ dữ liệu có khả năng đem lại cho người tiêu dùng phù hợp với điều kiện của họ cũng chính là việc xác định nhu cầu thị trường đối với dịch vụ này.
- Việc xác định nhu cầu thị trường (nó mang tính đặc trưng cho từng thị trường, từng nhóm khách hàng và cho từng giai đoạn lịch sử) được coi như là điều kiện tiên quyết để xác định rõ đối tượng kinh doanh cũng như cung cấp các cơ sở cần thiết để xác định các biện pháp sản xuất kinh doanh, quản trị các nguồn lực..
- 1.1.3.2 Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
- Kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến đang trở thành ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Và kèm theo đó là môi trường kinh doanh đầy biến động với những cơ hội rất hấp dẫn và những rủi ro khó lường trước được.
- Các nhà quản trị ngày càng ý thức về tầm quan trọng của việc đưa mô hình quản lý chiến lược và quản lý kế hoạch kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Việc áp dụng mô hình quản lý chiến lược trong kinh doanh dịch vụ dữ liệu là rất cần thiết và sự thành công của nó chủ yếu phụ thuộc vào: Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của doanh nghiệp, sức mạnh về tài chính, sức mạnh về nhân lực của doanh nghiệp..
- 1.1.3.3 Huy động các nguồn lực cho kinh doanh.
- Đối với lĩnh vực dịch vụ dữ liệu, khách hàng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chiến lược xúc tiến hỗn hợp có phạm vi hoạt động rộng hơn so với lĩnh vực sản xuất.
- Quảng cáo là phương thức truyền thông mà doanh nghiệp chuyển tải các thông tin nhằm nhắc nhở, thuyết phục khách hàng về các dịch vụ dữ liệu và chính nhà cung cấp dịch vụ đó..
- Đối với dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến, khuyến mãi được dùng để tăng sự nhận biết của khách hàng, đồng thời khuyến mãi thường được dùng cho các giai đoạn sau của quá trình mua nhằm gây ra sự thích thú, sự ước muốn và đặc biệt là thúc đẩy hành động mua sản phẩm.
- Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác với khách hàng qua các phương tiện khác nhau nhằm tạo ra và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng..
- Quan hệ với công chúng là một công cụ xúc tiến gián tiếp nhằm mục đích xây dựng một hình ảnh tốt đẹp trong con mắt công chúng về doanh nghiệp Internet băng rộng và dịch vụ của nó..
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
- Một doanh nghiệp có công nghệ phù hợp, mạng lưới rộng khắp sẽ có một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh do có chi phí sản xuất thấp, chất lượng dịch vụ cao, khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng lớn..
- Sự phát triển nền kinh tế là nguyên nhân và là động lực của việc phát triển dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
- Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần, tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra..
- Sự xuất hiện của một công nghệ mới có thể tạo ra khả năng cung cấp hàng loạt các dịch vụ mới hay tạo ra cùng một dịch vụ với chất lượng tốt hơn với giá thành rẻ hơn.
- Chu kỳ sống của công nghệ internet ngày càng ngắn, điều này khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ dữ liệu luôn phải hoạch định để thu hồi vốn nhanh..
- Có rất ít lĩnh vực kinh doanh mang tính cạnh tranh khốc liệt như dịch vụ dữ liệu.
- Sự ra đời liên tục của các công ty tham gia kinh doanh dịch vụ internet đồng thời có hàng loạt các công ty khác bị phá sản.
- Mức độ cạnh tranh mang tính toàn cầu kèm theo là sự biến động vô cùng nhanh chóng của môi trường kinh doanh đã làm cho không biết bao nhiêu doanh nghiệp phát triển với tốc độ kinh khủng và đó cũng là nguyên nhân thất bại của rất nhiều doanh nghiệp khác..
- Môi trường kinh doanh.
- Việc phân tích môi trường kinh doanh không những xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại mà còn các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai..
- Tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến.
- “Số thuê bao” bao gồm tất cả những khách hàng đang sử dụng dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó..
- Doanh thu là tổng giá trị (tính bằng tiền) mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến..
- Thị phần của doanh nghiệp dữ liệu được xác định trên cơ sở doanh thu dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến..
- 1.1.5.5 Phát triển dịch vụ mới.
- Thường xuyên đưa ra những dịch vụ mới làm tăng tiện ích và thu hút được khách hàng, mang lại doanh thu mới cho doanh nghiệp và bù lại phần doanh thu từ các dịch vụ khác không còn được khách hàng ưu chuộng..
- Chất lượng dịch vụ (ký hiệu là QoS – Quality of Service) nhằm để đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ.
- thực hiện dịch vụ và chất lượng về an toàn, bảo mật..
- KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC CHO VNPT HÀ TĨNH.
- Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của VNPT Quảng Bình.
- Áp dụng chính sách kinh doanh dịch vụ dữ liệu theo từng giai đoạn..
- Áp dụng cơ chế linh hoạt khi cung cấp dịch vụ dữ liệu cho khách hàng dựa trên các yếu tố sau..
- Tăng cường công tác truyền thông, quảng cáo, khuyến mãi nhằm kích cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng..
- Tổ chức nhiều hệ thống kênh bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng lắp đặt, sử dụng dịch vụ..
- Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của Chi nhánh FPT Hà Tĩnh.
- Tăng cường công tác truyền thông, quảng cáo, phổ biến dịch vụ của mình đến với khách hàng..
- Tận dụng lợi thế của doanh nghiệp mới, sử dụng công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ cho khách hàng..
- Áp dụng cơ chế linh hoạt khi cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho khách hàng..
- Sử dụng đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, chỉ cung cấp dịch vụ tại các vùng đông dân cư, có tiềm năng phát triển..
- Triển khai công tác bán hàng đa dạng, linh hoạt, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ..
- Áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý trong từng giai đoạn..
- Đổi mới cách tổ chức bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng..
- Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, cung cấp các dịch vụ chất lượng nhất cho khách hàng..
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN CỦA VNPT HÀ TĨNH.
- Trong giai đoạn 1990 đến 1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là đơn vị độc quyền phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
- VNPT Hà Tĩnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông - CNTT.
- THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG HỮU TUYẾN CỦA VNPT HÀ TĨNH.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ dữ liệu trên mạng hữu tuyến của VNPT Hà Tĩnh.
- Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ của VNPT Hà Tĩnh được triển khai đảm bảo năng lực cung cấp hầu hết các loại dịch vụ tới các khu vực dân cư, các.
- Truyền thông, Quyết định số 27/2008/QĐ-BTTTT v.v Ban hành danh mục dịch vụ Viễn thông bắt buộc phải quản lý chất lượng..
- Hoàng Lệ Chi (2005), Chiến lược kinh doanh viễn thông, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Việt Nam..
- Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội..
- Hoàng Trọng Minh (2007), Chất lượng dịch vụ IP, Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông Việt Nam..
- Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT ngày 18/05/2012 Phân loại các dịch vụ Viễn thông..
- Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT ngày 26/03/2013 Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông.