« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước các sông, hồ trên địa bàn TP. Hà Nội theo mô hình chỉ số chất lượng nước (Water quality index - WQI)


Tóm tắt Xem thử

- DƯƠNG ĐỨC BÌNH NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC SÔNG, HỒ TRÊN ĐỊA BÀN TP.
- HÀ NỘI THEO MÔ HÌNH CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WATER QUALITY INDEX - WQI) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- HÀ NỘI THEO MÔ HÌNH CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WATER QUALITY INDEX - WQI) NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.
- Hà Nội, ngày 26/4/2009 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình i BẢNG GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Á Châu BOD Nhu cầu oxy sinh hóa CCN Cụm công nghiệp CCME Bộ Môi trường Canada CLN Chất lượng nước COD Nhu cầu oxy hóa học CTV Cộng tác viên DO Oxy hòa tan EC Độ dẫn điện EU Cộng đồng châu âu GS Giáo sư JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản KCN Khu công nghiệp KHCN Khoa học và Công nghệ KS Kỹ sư KT – XH Kinh tế – Xã hội MPN Số sác xuất cao nhất NSF Quỹ Vệ sinh Quốc gia SS Chất rắn lơ lửng TDS Tổng chất rắn tan ThS Thạc sỹ TC Tổng Coliform TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân US EPA Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ WB Ngân hàng Thế giới WQI Chỉ số chất lượng nước Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU - MỤC TIÊU, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.
- Thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu liên quan tới chất lượng nước các sông hồ trên địa bàn TP.
- Thu thập, tổng quan các tài liệu quốc tế và Việt Nam về phương pháp Chỉ số Chất lượng nước (WQI) trong đánh giá chất lượng nước mặt và phương pháp phân loại chất lượng nước mặt theo WQI.
- Triển khai khảo sát thực địa, thu mẫu, phân tích bổ sung các thông số chất lượng nước đặc trưng.
- Đo đạc diễn biến chất lượng nước theo chiều dài các dòng sông, kênh chính.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học phân vùng chất lượng nước mặt ở TP.
- Phân vùng và xây dựng các bản đồ phân vùng chất lượng nước TP.
- 11 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình iii CHƯƠNG 1 - ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN VÀ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC SÔNG, HỒ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI 1.1.
- ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN CÁC SÔNG, HỒ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI.
- Đặc điểm thủy văn các hồ lớn trên địa bàn TP.
- ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC SÔNG HỒ TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI.
- Hiện trạng phát sinh nước thải sinh hoạt trên địa bàn TP.
- 37 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình iv CHƯƠNG 2 - HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC SÔNG, HỒ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI 2.1.
- ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC SÔNG HỒ GIAI ĐOẠN TRƯỚC NĂM 2008.
- Đặc điểm chất lượng nước hồ Hà Nội giai đoạn trước năm 2008.
- Chất lượng nước các sông nội thành của TP.
- Hà Nội năm .
- Chất lượng nước sông Nhuệ năm 2006, 2007.
- Chất lượng nước sông Hồng các năm trước 2008.
- ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC SÔNG HỒ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI MÙA MƯA NĂM 2008.
- Đặc điểm chất lượng nước hồ và sông nhỏ trên địa bàn TP Hà Nội (cũ) mùa mưa 2008.
- Đặc điểm chất lượng nước các sông lớn trên địa bàn Hà Nội (cũ) vào mùa mưa (tháng 7 năm 2008) trên địa bàn TP Hà Nội (cũ.
- Diến biến chất lượng nước sông hồ lớn theo chiều dài năm 2008.
- 65 CHƯƠNG 3 - PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC CÁC SÔNG, HỒ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.
- XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI) ĐẶC THÙ CHO TP HÀ NỘI.
- 73 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình v 3.1.1.1.
- Chỉ số chất lượng nước của Canada.
- Chỉ số chất lượng nước của Malaysia.
- Xác định phương pháp tính chỉ số chất lượng nước (WQI) đặc thù cho TP Hà Nội.
- KẾT QUẢ TÍNH TOÁN WQI CHO CÁC SÔNG HỒ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI.
- PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC SÔNG HỒ CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.
- Phương pháp phân loại và phân vùng chất lượng nước dựa vào HN-WQI.
- Kết quả phân vùng chất lượng nước dựa vào HN-WQI.
- 107 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Đặc điểm các hồ lớn trên địa bàn TP.
- 18 Bảng 1.2: Dự báo lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong năm 2007 theo từng quận, huyện của TP Hà Nội.
- 20 Bảng 1.3: Tải lượng ô nhiễm trung bình trên đầu người.
- 21 Bảng 1.4: Ước tính tải lượng và nồng độ trung bình một số chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại khu vực bờ phải sông Hồng.
- 22 Bảng 1.5: Diễn biến phát triển dân số Thành phố Hà Nội từ .
- 26 Bảng 1.6: Ước tính lưu lượng nước thải công nghiệp tại khu vực bờ phải sông Hồng.
- 28 Bảng 1.7: Ước tính lượng nước thải công nghiệp trong khu vực bờ trái sông Hồng, sông Đuống.
- 29 Bảng 1.8: Ước tính lượng nước thải công nghiệp trong khu vực bờ phải sông Đuống.
- 31 Bảng 1.9: Dự báo thải lượng và tải lượng BOD phát sinh do hoạt động công nghiệp tại khu vực bờ phải sông Hồng.
- 32 Bảng 1.10: Dự báo thải lượng và tải lượng BOD phát sinh do hoạt động công nghiệp tại khu vực bờ trái sông Hồng - sông Đuống.
- 33 Bảng 1.11: Dự báo thải lượng và tải lượng BOD phát sinh do hoạt động công nghiệp tại khu vực bờ phải sông Đuống.
- 34 Bảng 1.12: Danh sách các làng nghề trên địa bàn TP.
- 35 Bảng 1.13.
- Phân loại làng nghề theo sản phẩm trên địa bàn TP.
- 36 Bảng 1.14: Số lần phun và lượng thuốc đã dùng trên một số loại rau chính ở ngoại thành TP.
- 38 Bảng 2.1: Giá trị các thông số chất lượng nước tại các sông nội thành Hà Nội mùa mưa 2006, 2007.
- 40 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình vii Bảng 2.2.
- Hàm lượng các chất ô nhiễm các sông nội thành Hà Nội mùa khô năm 2006, 2007.
- 42 Bảng 2.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông nhỏ, hồ mùa mưa tháng 7 năm 2008 (các chỉ tiêu cảm hữu cơ quan và vi sinh.
- 51 Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông nhỏ, hồ mùa mưa tháng 7 năm 2008 (chỉ tiêu chất dinh dưỡng, kim loại, dầu mỡ.
- 53 Bảng 2.5: Kết quả phân tích chất lượng một số con sông lớn mùa mưa tháng 7 năm 2008 (các chỉ tiêu cảm quan, ô nhiễm hữu cơ và vi sinh.
- 57 Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lượng một số con sông lớn mùa mưa tháng 7 năm 2008 (chỉ tiêu chất dinh dưỡng, kim loại, dầu mỡ.
- 61 Bảng 2.7: Tỷ lệ phân bố mức DO trên sông, hồ Hà Nội.
- 69 Bảng 2.8: Tỉ lệ phân bố.
- Hà Nội (tháng 7/2008.
- 71 Bảng 2.9: Tỉ lệ phân bố.
- Hà Nội Hà Nội (tháng 7/2008.
- 72 Bảng 3.1: Giá trị chỉ số sử dụng trong phương pháp BC.
- 77 Bảng 3.2: Các thông số chất lượng nước lựa chọn cho các mục đích sử dụng nước.
- 81 Bảng 3.3: Phân loại chất lượng nước theo WQI của Malaysia.
- 83 Bảng 3.4: Các thông số lựa chọn trong HN-WQI.
- 84 Bảng 3.5: Trọng lượng đóng góp của các thông số trong HN-WQI.
- 86 Bảng 3.6: Phân loại chất lượng nước theo giá trị của HN-WQI.
- 88 Bảng 3.7: Kết quả phân tích các thông số lựa chọn vào tháng 7/2008 tại các sông, hồ trên địa bàn TP.
- 89 Bảng 3.8: Giá trị WQI tại các điểm quan trắc chất lượng nước (tháng 7/2008.
- 93 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ mạng lưới sông ngòi trên địa bàn Thành phố Hà Nội (cũ.
- Hà Nội đo tháng 7/2008.
- 76 Hình 3.2: Bản đồ phân vùng chất lượng nước các sông, hồ trên địa bàn TP.
- Hà Nội theo chỉ số chất lượng nước.
- 99 Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình 1 MỞ ĐẦU MỤC TIÊU, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ở nước ta và nhiều quốc gia trên thế giới, để đánh giá chất lượng nước (CLN), ô nhiễm nước sông, kênh rạch, ao hồ, nước biển, người ta thường dựa vào việc phân tích các thông số (parameter) CLN riêng biệt, rồi so sánh từng thông số đó với giá trị giới hạn được quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
- Ngoài ưu điểm là đánh giá được chất lượng nước theo từng thông số, phương pháp này vẫn còn một số nhược điểm, bao gồm.
- Một trong những chỉ số đó là Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI).
- WQI là một chỉ số được tính toán từ nhiều thông số CLN riêng biệt theo một phương pháp xác định (hay theo một công thức toán học xác định.
- Chỉ số (index) được định nghĩa là “sự phân cấp hóa theo số học hoặc theo khả năng mô tả lượng lớn các số liệu, thông tin về môi trường nhằm đơn giản hóa các thông tin này để cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước và công chúng” (L.Canter) Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình 3 Mô hình WQI được đề xuất và áp dụng đầu tiên ở Mỹ vào những năm và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều bang của Mỹ[25 - 27].
- WQI cùng với Chỉ số chất lượng không khí (AQI), Chỉ số đa dạng sinh học (BDI.
- là những bộ phận hợp thành của Chỉ số Chất lượng Môi trường (EQI).
- EQI cho phép đánh giá định lượng về chất lượng môi trường của một hệ sinh thái hay một vùng địa lý xác định.
- Ngoài WQI, trên thế giới và ở nước ta, nhiều viện nghiên cứu và nhà khoa học còn tiếp cận sử dụng chỉ số sinh học (Bioindex - BI) để đánh giá CLN (các phiêu sinh, thực vật, phiêu sinh động vật, động vật đáy, động vật bám.
- Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình 4 (iii) Nghiên cứu phát triển một mô hình WQI mới cho quốc gia / địa phương mình.
- Ở Việt Nam, lần đầu tiên phương pháp phân loại chất lượng nước theo các thông số đặc trưng chọn lọc cho từng lưu vực đã được Lê Trình đề xuất trong đề tài "Nghiên cứu xây dựng tập Atlas môi trường TP.Hồ Chí Minh chủ nhiệm: Hồng Hải Vý)[8].
- Phương pháp phân loại chất lượng nước này đã được tác giả cải tiến và áp dụng cho toàn lưu vực Đồng Nai - Sài Gòn trong nhiều đề tài cấp Nhà nước.
- Tập Atlas về phân vùng chất lượng nước khái quát cho lưu vực Đồng Nai - Sài Gòn cũng đã được xây dựng (1998), theo đó chất lượng nước trong toàn lưư vực được chia thành 5 loại: chưa ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình, ô nhiễm nặng, ô nhiễm rất nặng.
- Tuy nhiên, do số điểm quan trắc mỏng, tần suất thấp nên việc phân vùng chất lượng nước toàn lưu vực Đồng Nai – Sài Gòn còn sơ lược, hệ thống phân loại chất lượng nước chưa áp dụng phương pháp tính WQI và chưa lập phần mềm để tính toán.
- Gần đây trong đề tài "Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước mặt trên cơ sở chỉ số chất lượng nước ở một số vùng tỉnh Quảng Trị”, Nguyễn Văn Hợp và CTV đã đề xuất một số hệ thống WQI và thực hiện phân loại, phân vùng chất lượng nước cho các sông ở tỉnh Quảng Trị (2005) và Thừa Thiên Huế (2006)[10].
- Viện KH&CNMT Luận văn Thạc sỹ Học viên: Dương Đức Bình 5 Năm 2007, Lê Trình và CTV (Viện Môi trường và Phát triển Bền vững) trong đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở vùng Tp.
- Hồ Chí Minh” (đề tài của Sở Khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh) đã ứng dụng và cải tiến các mô hình WQI của Quỹ vệ sinh Quốc gia Hoa Kỳ, của Ấn độ (Bhargara) để thực hiện phân vùng chất lượng nước và đánh giá khả năng sử dụng nước các sông, kênh rạch trên địa bàn TP.
- Phân loại, phân vùng chất lượng nước về mặt thủy sinh (phiêu sinh động vật, phiêu sinh thực vật và động vật đáy) đã được Nguyễn Văn Tuyên, Phạm Văn Miên thực hiện ở TP.Hồ Chí Minh từ .
- Bản đồ phân vùng chất lượng nước (sơ bộ) về thủy sinh đã được các tác giả xây dựng.
- Hồ Chí Minh đã nghiên cứu hệ thống hóa và lựa chọn các loài thủy sinh làm chỉ thị sinh học phục vụ đánh giá ô nhiễm nước và phân vùng chất lượng nước sông kênh rạch[11].
- Ngoài ra một số tác giả khác (Phạm Văn Đức và CTV) cũng đã nghiên cứu các chỉ thị sinh học trong phân vùng chất lượng nước trong lưu vực Đồng Nai – Sài Gòn.
- Năm lần đầu tiên tại khu vực miền Bắc, Lê Trình và CTV (trong đó có tác giả Luận văn này) trong đề tài khoa học công nghệ của TP Hà Nội “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước các sông, hồ trên địa bàn TP.
- Hà Nội theo mô hình chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index – WQI)” đang triển khai nghiên cứu áp dụng mô hình WQI để thực hiện phân vùng chất lượng nước và đánh giá khả năng sử dụng nước các sông hồ trên địa bàn TP.
- Hà Nội[17].
- Lê Trình, tác giả Luận văn đã sử dụng các số liệu quan trắc chất lượng nước các sông

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt