« Home « Kết quả tìm kiếm

Quy hoạch tổng thể PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN VỤ BẢN


Tóm tắt Xem thử

- PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN VỤ BẢN thời kỳ đến năm 2010.
- Vị trí địa lý kinh tế..
- Do đó trong thời gian tới sẽ có nhiều điều kiện để huyện có thể tham gia vào sự phân công , hợp tác , vào quá trình phát triển vùng của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
- Nơi có mật độ dân số cao là những khu vực thị trấn , thị tứ thuận lợi cho phát triển kinh doanh dịch vụ và các ngành tiểu thủ công nghiệp.
- Đây là tiềm năng to lớn đáp ứng sức lao động cho nhu cầu phát triển kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế..
- Về chăn nuôi : Đàn gia súc, gia cầm phát triển khá mạnh, đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn và phòng trừ bệnh dịch.
- Về giáo dục- đào tạo: phát triển cả về quy mô và chất lượng luôn giữ vững truyền dạy tốt- học tốt.
- Hoạt động văn hoá- thể dục thể thao được đổi mới cả nội dung và phương thức hoạt động, góp phần quan trọng trong việc tuyên truyền đường nối đổi mới của Đảng và phục vụ kịp thời cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.
- Nhận xét chung về thực hiện thực trạng phát triển kinh tế – xã hội : Thực hiện phát triển kinh tế – xã hội trong những năm qua có những bứơc tăng trưởng đáng kể, tổng giá trị sản xuất tăng nhanh qua các thời kỳ và .
- Trong đó đặc biệt là sản xuất nông nghiệp có bước phát triển cao, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dần được khôI phục và phát triển.
- Lực lượng sản xuất được tăng cường, phân công lao động xã hội đã có bước tiến bộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi khai thác và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế –xã hội có bước phát triển khá, các khu vực kinh tế trọng điểm đựơc chú trọng đầu tư với nhiều thành phần kinh tế đang được hình thành và phát triển..
- Khó khăn lớn nhất là kinh tế nông nghiệp mang tính thuần nông độc canh cây lúa, tốc độ phát triển kinh tế chậm.
- Chất lượng hoạt động một số ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, dịch vụ du lịch kém theo phát triển.
- Chưa có các dự án trọng điểm phát triển sản xuất kinh doanh để thu hút vốn đầu tư và khai thác tiềm năng sẵn có.
- Trên đây là những tồn tại chủ yếu cần được xem xét, phân tích đánh giá và tính toán cụ thể trong việc lập quy hoạch phát triển kinh tế –xã hội từng thời kỳ..
- PHẦN THỨ HAI : QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010.
- -Hoà bình hợp tác và phát triển là xu thế lớn phản ánh đòi hỏi bức xúc các quốc gia ,dân tộc ,dân chủ ,dân sinh tiến bộ và có những bước tiến mới.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão đưa lại những thành quả cực kỳ to lớn cho nhân loại và những hậu quả hết sức sâu sắc..
- Trong nước công cuộc đổi mới đã chuyển sang giai đoạn phát triển mới về chất ,quá trinh CNH-HĐH dược đẩy mạnh và mở ra được nhiều thuận lợi..
- Sự ổn định về chính trị là tiền đề quan trọng để tập trung phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế cao hơn..
- Sự gia nhập AFTA,APEC và ký hiệp định thương mại Việt mỹ .Sắp tới gia nhập WTO ,chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của cả nước ,tỉnh Nam Định và huyện Vụ Bản nói riêng..
- Quá trình chuyển đổi kinh tế chậm..
- Điều kiện đất đai – khí hậu con người thích hợp để phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá đa dạng và phong phú..
- Có nhiều làng nghề truyền thống dệt, sơn mài, mây tre đan đang hình thành các cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp huyện có nguồn lao động dồi dào hệ thống giáo dục đào tạo phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông thuỷ lợi điện bưu điện đang phát triển.
- Phát triển kinh tế gắn liền với vấn đề môI sinh, môI trường chi phí khắc phục hiệu quả vượt ngoàI khẳ năng của địa phương.
- Kết hợp hài hoà phát triển nội lực và nguồn lực bên ngoàI phát tối đa mọi nguồn lực, tập trung khai thác các lợi thế..
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần theo hướng đa dạng, phong phú trên cơ sở lấy sản xuất nông nghiệp làm trung tâm đống thời kết hợp phát triển đồng bộ các ngành..
- Kết hợp hài hoà giữa tăng trương kinh tế với phát triển xã hội phát triển cân đối và thu hẹp dần khoảng cách giữa các vùng các tầng lớp dân cư..
- Bảo đảm ổn định về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng trật tự an toàn xã hội tạo điều kiện để kinh tế phát triển..
- Căn cứ các yếu tố dự báo có khả năng tác động chi phối tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong thời kỳ quy hoạch, xuất phát từ các lợi thế của nguồn lực và thực trạng kinh tế xã hội 10 năm qua.
- Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế- xã hội của Huyện thời kỳ 2003-2010 là: Huy động sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế, phát huy các yếu tố nội lực, tranh thủ các nguồn ngoại lực tạo sự phối hợp đồng bộ tác động mạnh mẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tạo tốc độ tằng trưởng nhanh và bền vững, tận dụng mọi cơ hội để hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh và của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ..
- QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010..
- 1.1 Chỉ tiêu kinh tế:.
- Định hướng phát triển..
- Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XVIII đã xác định phát triển sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp- thuỷ sản- công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp – làng nghề nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với nhu cầu thị trường, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, gắn sản xuất nông lâm nghiệp với công nghiệp chế biến, xây dựng các cụm công nghiệp nông thôn, phát triển các làng nghề..
- Quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có tại địa phương gắn với hỗ trợ về vốn về khoa học, công nghệ để tiếp cận thị trường, tổ chức sản xuất có hiệu quả để phát triển toàn diện kinh tế- văn hoá- xã hội..
- Tiếp tục phát triển ngành nông nghiệp vững chắc, tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi, tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích.
- Từ thực trạng phát triển đàn gia xúc gia cầm những năm qua, căn cứ vào nhu cầu thị trường thịt nói riêng, thị trường thực phẩm nói chung đặc biệt các tiến bộ về giống, thức ăn vệ sinh thú y và những điều kiện phát triển khác để Huyện Vụ Bản tập trung phảt triển chăn nuôi trên cơ sở phân vùng sản xuất chăn nuôi.
- Vùng miền thượng phát triển đàn lợn và đàn vịt..
- Vùng mìên đường 12 phát triển đàn lợn và gia cầm..
- Vùng miền đường 10 phát triển đàn lợn, gia cầm, trâu bò.
- Vung miền hạ phát triển đàn lợn, ngan vịt và trâu bò..
- Trong những năm tới tập trung phát triển rừng phòng hộ của 4 núi: Gôi, Lê Xá, Tiên Hương, Ngâm với diện tích mở rộng thêm 6 ha..
- Giữ vững và phát triển làng nghề và ngành nghề hiện có, đồng thời nhân rộng và phát triển nghề mới ra các thôn xóm, làng, xã chưa có nghề với những sản phẩm có nhu cầu thị trường và phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương, Huyện và hướng mở rộng ra thị trường bên ngoài..
- Dùng công nghiệp thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Mỗi xã có từ 1-3 doanh nghiệp làm nòng cốt cho phát triển CN-TTCN ở nông thôn..
- Có các doanh nghiệp đầu đàn ổn định phát triển sản xuất để thực hiện phương án CN-TTCN ở địa phương..
- Ngoài việc sản xuất các mặt hàng truyền thống tổ chức xưởng sản xuất phụ tùng thay thế cho các máy cày, bừa, xay sát , đập lúa, đồng thời phát triển thêm máy cán thép và nghiên cứu xây dựng nhà luyện thép ở xã Quang Trung, Trung Thành..
- Tập trung tháo gỡ về vốn phát triển từ 400-500 khung dệt khăn xuất khẩu..
- Xây dựng phát triển các cụm công nghịêp tập trung trên địa bàn Huyện..
- Phát triển thương mại, dịch vụ và các ngành dịch vụ then chốt..
- Phát triển thương mại, mở rộng mạng lưới bán lẻ hàng công nghệ tiêu dùng và thu mua tiêu thụ nông sản thực phẩm, giữ vững và bảo đảm các cân đối các mặt hàng chủ yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân đảm bảo lưu thông hàng hoá.
- Phát huy khả năng kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, tăng cường vai trò điều tiết của Nhà nước trong việc bình ổn giá cả nâng cao hiệu lực và vai trò quản lý Nhà nước về thương mại, hoạt động dịch vụ trên địa bàn Huyện.Xây dựng nền thương nghiệp phát triển lành mạnh, trật tự, kỷ cương, kinh doanh theo đúng pháp luật, thực hiện văn minh thương nghiệp trong phục vụ cho phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội, đảm bảo mức tăng trưởng đến năm 2010 tăng từ 7-8%/ năm.Dự kiến tổng giá trị thương mại dịch vụ đến năm2010 đạt 48.100 triệu đồng, trong đó giá trị xuất nhập khẩu đạt 4800 triệu đồng mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là khăn các loại(đạt 10 triệu khăn/năm), hàng thủ công mỹ nghệ tre nứa quấn sơn mài, các mặt hàng nông sản rau quả tươi đang được áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tham gia xuất khẩu như rau sạch, dưa chuột, ớt, ngô bao tử....
- Phát triển ngành dịch vụdu lịch, đưa dịch vụ du lich trở thành một ngành kinh tế của Huyện, đa dạng hoá và nâng cao các loại hình du lịch: Du lịch tham quan lễ hội, du lịch thăm các di tích lịch sử văn hoá gắn với tham quan các làng nghề.
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng:.
- Quy hoạch phát triển thông tin liên lạc..
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới bưu điện, thông tin liên lạc theo hướng đồng bộ, rộng khắp trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hoá- xã hội..
- Phát triển giáo dục- đào tạo..
- Phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo nhằm mục tiêu nâng cao dan trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài .
- Phát triển các nguồn thu bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động..
- Phát triển kinh tế xã hội gắn với củng cố quốc phòng an ninh:.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng- an ninh, quốc phòng- an ninh với kinh tế, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, từng bước tăng cường tiềm lực an ninh - quốc phòng, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toan dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và phát triển kinh tế bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững..
- Tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều loại hình sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Ưu tiên phát triển kinh tế hộ gắn với phát triển kinh tế trang trại vừa và nhỏ..
- Tạo điều kiện cho nông dân chuyển đổi mục đích sản xuất từ trồng lúa sang phát triển kinh tế trang trại như nuôI trồng thuỷ sản, sang trồng cây công nghiệp, cây rau màu..
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, sản xuất và phát triển mạng lưới chợ nông thôn..
- Ngành kinh tế Tổng số.
- Để đáp ứng được nhu cầu đó cần tập trung huy động mọi nguồn vốn cho phát triển sản xuất:.
- Khuyến khích mọi cá nhân, tập thể, đơn vị, cơ sở sản xuất huy động nguồn vốn tự có hoặc tự khai thác các nguồn vốn khác để phát triển mở rộng sản xuất..
- Đẩy mạnh xây dựng các dự án, các chương trình mục tiêu để vay ưu đãi phát triển sản xuất..
- Ngân hàng nông nghiệp và nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất, HTX vay vốn để phát triển sản xuất..
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu phát triển tại địa phương.
- Đầu tư các dự án kinh tế mới 2 tỷ đồng..
- Huy động các nguồn vốn để phát triển công nghiệp..
- Mở rộng và phát triển thị trường..
- Phát triển vùng nguyên liệu..
- Phát triển các loại hình doanh nghiệp thương mại, các dạng liên kết thương mại..
- Có hệ thống chính sách khuyến khích phát triển thương mại..
- Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân..
- Phát triển hệ thống y tế, củng cố mạng lưới khám chữa bệnh..
- Các giải pháp tăng đầu tư ngân sách cho phát triển ngành..
- Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Huy động nguồn lực ngân sách cho phát triển giáo dục.\.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện thời kỳ đến năm 2010 sau khi được HĐND huyện thông qua, UBND tỉnh phê duyệt sẽ được phổ biến rộng rãi để mọi ngành, mọi cấp, mọi người dân biết nhằm hướng sự chú ý của người dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện quy hoạch..
- Các ngành, các cấp căn cứ vào nội dung định hướng cơ bản của quy hoạch tổng thể được duyệt để triển khai xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn của ngành, cấp mình đảm nhiệm..
- THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TỪ .
- Vị trí địa lý kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế.
- QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010.
- 1.1 Chỉ tiêu kinh tế.
- Định hướng phát triển.
- Xây dựng phát triển các cụm công nghịêp tập trung trên địa bàn Huyện.
- Phát triển thương mại, dịch vụ và các ngành dịch vụ then chốt.
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng.
- Quy hoạch phát triển thông tin liên lạc.
- Quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hoá- xã hội.
- Phát triển kinh tế xã hội gắn với củng cố quốc phòng an ninh.
- Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt