« Home « Kết quả tìm kiếm

mô hình e-learning giải pháp hiệu quả trong giáo dục đào tạo


Tóm tắt Xem thử

- mô hình E-learning giải pháp hiệu quả trong giáo dục đào tạo Người viết bài Phạm Văn Hải Trung tâm Nghiên cứu Ưng dụng & Giáo dục, Khoa Sư Phạm, ĐHQGHN.
- Tóm tắt nội dung: Mục tiờu quan trọng nhất đối với giỏo dục trong kỷ nguyờn cụng nghệ thụng tin là tạo ra những con người cú khả năng tự định hướng học tập, tự học thường xuyờn, biết chọn lọc và xử lý thụng tin và cú khả năng sỏng tạo tri thức đỏp ứng nhu cầu tất yếu trong xó hội hiện nay.
- Đào tạo theo mụ hỡnh E-learning khụng những giải quyết được vấn đề này mà cũn giỳp giảm chi phớ đào tạo.
- ã Trình bày tổng quan về E-learning Trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ Internet và CNTT đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành ứng dụng, trong đó ứng dụng CNTT vào giảng dạy là rất cần thiết.
- ở các nước phát triển, hệ thống E-learning đã được ứng dụng nhiều trong giáo dục đào tạo.
- ứng dụng của E-learning vào giáo dục đào tạo sẽ đóng góp nhiều vào việc hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta.
- Đại học Quốc gia Hà nội là một trong những trường đại học đi đầu về khoa học công nghệ, nên việc triển khai nghiên cứu áp dụng E-learning trong lĩnh vực đào tạo là một yêu cầu cần thiết hiện nay.
- ã Xu hướng trên thế giới Từ đầu thập niên 90, các nước tiên tiến trên thế giới đã đề ra các chính sách cần thiết cho việc định hướng phát triển CNTT trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và đã nhanh chóng tham gia đẩy nhanh quá trình hội nhập và đã đạt được những kết quả nhất định trong việc xây dựng các mô hình E-learning, Digital Campus, E-library ...tại các trường đại học và học viện lớn.
- Theo CBT Report số sinh viên và học viên tham gia học tập online Elearning 8000 năm 1997 tới 80.000 năm 1998 và 80% số sinh viên đã đang tham gia các chương trình E-learning ở các nước phát triển..
- [4] Hiện nay, hơn một nửa các trường đại học ở Hoa Kỳ đã sử dụng hình thức đào tạo trực tuyến trên mạng.
- Trong dự án Campus Computing Project có tới 44% các khoá học trong trường Đại học sử dụng bằng email, 33 % các khoá học sử dụng online trên Internet và 23% sử dụng các công nghệ khác của Web.
- Dự tính cho tới năm 2007 hơn một nửa các trường đại học ở Hoa Kỳ sẽ hỗ trợ các hình thức khác nhau đào tạo bằng E-learning hoặc đào tạo từ xa..
- [5] E-learning cũng được phát triển mạnh ở các nước Châu Á vào 7-2002 tại Tokyo có 12 nước Châu Á là Bruinei, Campuchia, Indonesia, Nhật, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan.
- đã ra tuyên bố đồng ý thành lập một mạng lưới E-learning để trao đổi về đào tạo giáo dục.
- Như vậy, hầu hết các nước phát triển như: Anh, Mỹ, Nhật và các nước Châu Âu đã và đang phát triển nhanh hình thức đào tạo E-learning.
- cũng đang đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng E-learning trong đào tạo và kinh doanh.
- ã Tình hình phát triển Elearning ở nước ta Chính phủ đã ra nghị quyết 49/CP khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc phát triển CNTT nh​ư một yếu tố quan trọng và ​ưu tiên hàng đầu.
- Chỉ thị 58 - CT/TW ngày của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đó nêu ra các chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực CNTT “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học.
- Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội.
- Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”.
- Phần lớn các trường đại học ở nước ta sử dụng phương pháp đào tạo truyền thống, chỉ có một vài tổ chức đào tạo ở nước ta đã bắt đầu quan tâm đến vấn đề này.
- Một số đơn vị đã và đang xây dựng và sử dụng E-learning trong đào tạo như: Trung tâm CNTT thuộc Học viện Bưu chính Viễn thông đã thực hiện đào tạo qua mạng sử dụng các khoá học tin học cơ sở, công ty VASC có chương trình đào tạo từ xa qua mạng, chương trình đào tạo CNTT từ xa của Đại học Cần Thơ và Đại học Quốc Gia TP HCM, Khoa Công Nghệ, Đại học Quốc gia Hà nội đã mở ra con đường nghiên cứu sơ khai.
- Tóm tắt so sánh mô hình giáo dục truyền thống và E-learning Đối với mô hình giáo dục truyền thống: Người dạy: đóng vai trò là trung tâm Người học: chưa chủ động Yếu tố công nghệ: Bảng, phấn , bút ...v.v.
- Đối với mô hình E-learning mô hình công nghệ tri thức) Người dạy: đóng vai trò thứ yếu Người học: Chủ động và đóng vai trò là trung tâm Yếu tố công nghệ: Máy tính, hệ thống mạng máy tính và Internet.
- Mô hình E-learning giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục.
- E-learning tạo ra một giải pháp hiệu quả mà trong đó người học ứng dụng công nghệ để học tập.
- E-learning còn là một dạng hình thức hỗ trợ học viên tự học và tự điều khiển việc học của mình, khuyến khích khả năng sáng tạo và tư duy mới về ứng dụng công nghệ.
- Về phía giáo viên có thể cung cấp các bài giảng có chất lượng cao hơn.
- Họ cũng có thể thực hiện biên soạn tài liệu ở phòng LAB, qua mạng hay trực tiếp trên mạng và thiết kế nội dung bài giảng dưới dạng các file văn bản thông dụng (.html.
- Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng trong đào tạo đối với hệ thống E-learning.
- Người học dễ dàng triển khai các hình thức thi trắc nghiệm trên qui mô lớn.
- Nội dung chương trình đào tạo hoàn toàn thống nhất giữa các khóa học, tài liệu tham khảo trên các thư viện E-library và một đội ngũ kỹ thuật viên Web, đồ họa đa phương tiện chuyên nghiệp để hỗ trợ các giáo viên trong việc thiết kế và thể hiện các bài giảng.
- Các hoạt động liên quan đến chuẩn bị bài giảng đó là: Trình bày bài giảng, theo dõi quản lý nội dung chương trình đào tạo.
- các phần mềm giáo dục như dạy ngoại ngữ.
- và thư viện điện tử lưu trữ các tài liệu được số hóa.
- Trong tương lai không xa, E-learning là môi trường có khả năng giúp cho bất cứ ai cũng có thể học ở bất cứ đâu vào bất cứ lúc nào và tạo ra một mô hình học tập lý tưởng như Đại học Số hóa (Digital University).
- Phõn tớch chức năng chớnh mụ phỏng mụ hỡnh E-learning ứng dụng trong giỏo dục và đào tạo.
- Quản lý cỏc bước đăng ký người học, truy nhập và tiến trỡnh học • Quản lý khoỏ học và lịch học • Quản lý giỏo viờn và cỏc thiết bị giảng dạy đào tạo trong trường hợp kết hợp sử dụng WBT với đào tạo trờn lớp • Quản lý cỏc hoạt động kiểm tra.
- Lập cỏc bỏo cỏo về hệ thống, về tỡnh hỡnh học và về từng học viờn • Tổ chức và quản lý cỏc hoạt động cộng tỏc: Cỏc hoạt động cộng tỏc được phõn loại theo cụng nghệ sử dụng: đồng bộ hay bất đồng bộ.
- LMS tổ chức, đảm bảo duy trỡ và quản lý cỏc hoạt động này..
- Module quản lý nội dung tài liệu CMS ( Content Management System).
- Module CMS đảm bảo những chức năng: •Quản lý vị trớ và lưu trữ cỏc tài liệu •Quản lý phiờn bản tài liệu để cú được sự kiểm soỏt và biểu diễn thụng tin một cỏch hợp lý •Bảo mật thụng tin •Phõn phối tài liệu qua mạng Module chuyển tải thụng tin tới người học (Transfer Knowledge Learner).
- Những chức năng chớnh của module chuyển tải nội dung tới người học là chuyển tải cỏc tài liệu người học yờu cầu dưới dạng trang Web.
- Thụng thường E-learning hay WBT sẽ sử dụng một Web server để hỗ trợ cho việc này Cỏc sản phẩm ứng dụng dựa trờn nền cụng nghệ của E-learning a.
- Sử dụng WBT (Web-based Training) và CBT ( Computer Based Training) Sử dụng CD-ROM cho những dạng dữ liệu multimedia dung lượng lớn..
- Sử dụng WBT để cập nhật cho những thụng tin động trờn CD-ROM Trong tài liệu trờn đĩa CD-ROM, đặt cỏc đường dẫn và hướng dẫn truy cập thụng tin cập nhật trờn WBT.
- Thờm khả năng tương tỏc cho CBT Cung cấp cỏc thụng tin như điạ chỉ email của giỏo viờn, địa chỉ liờn kết tới cỏc cụng cụ làm việc nhúm.
- Đưa nội dung khoỏ đào tạo lờn CD-ROM Cú thể chuyển đổi khoỏ học từ dạng CBT sang WBT bằng cỏch cài đặt một dịch vụ Web cỏ nhõn lờn mỏy người học.
- Tải cỏc tài liệu từ WBT xuống mỏy tớnh cục bộ Sử dụng phương thức này để tải xuống tài liệu từ WBT qua mạng.
- Như vậy khi cắt kết nối mạng, người học vẫn cú thể cú thể truy xuất tới tài liệu đó tải xuống.
- Kết luận và kiến nghị E-learning không chỉ là một định hướng đào tạo quan trọng, sẽ giúp cho tất cả mọi người có thể: “học mọi nơi, mọi lúc và học suốt đời” mà còn giải quyết các vấn đề hỗ trợ giáo dục đào tạo trong nhà trường và phổ cập các kiến thức khoa học công nghệ cho toàn xã hội.
- Trong thời gian tới, để ứng dụng những công nghệ mới theo mô hình kết hợp giữa đào tạo truyền thống và E-learning cần thực hiện được ba định hướng rõ ràng đó là.
- Duy trì nhân lực học và dạy thông qua các sản phẩm ứng dụng từ E-learning + Xây dựng củng cố cơ sở hạ tầng luôn thích ứng với xu hướng CNTT hiện nay như: phòng LAB, đường kết nối Internet và các thiết bị CNTT khác + Xây dựng các chiến lược cụ thể như: nghiên cứu các ứng dụng CNTT trong giáo dục, phát triển mô hình E-learning bao gồm đào tạo – nghiên cứu – ứng dụng và chuyển giao công nghệ..
- Trong thời gian tới, chúng tôi hy vọng rằng mô hình E-learning sẽ được ứng dụng giảng dạy tại Khoa Sư Phạm - ĐHQGHN, một trong những đơn vị đi đầu về quản lý và phương pháp ứng dụng công nghệ trong giáo dục và đào tạo.
- Tài liệu tham khảo [1] William Horton.
- Giáo viên.
- Học viên & Sinh viên.
- CSDL người học.
- Chuyển tải thụng tin tới người học (TKL).
- CSDL về nội dung khoỏ học.
- Quản trị đào tạo (LMS).
- Quản trị nội dung (CMS).
- CSDL tài liệu học.
- Người học