« Home « Kết quả tìm kiếm

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giải bài toán hóa học lớp 9


Tóm tắt Xem thử

- MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC LỚP 9.
- 1.Tên sáng kiến: Một số phương pháp giải bài toán hóa học lớp 9 2.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn hóa học 9..
- Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy hứng thú, say mê trong tiết học.
- Tuy nhiên đó lại là môn học khô khan, nhàm chán thậm chí là sợ của một nhóm học sinh.
- Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
- Giải các bài tập hóa học là một biện pháp rất quan trọng để củng cố và nắm vững các định luật, các khái niệm và tính chất hóa học của các chất.
- Nhưng thực tế ở các trường, thời gian giải bài tập trên lớp của các em rất ít, bản thân học sinh chưa nắm vững cách giải và hệ thống hóa được các dạng bài tập, vì thế các em không thể tự học ở nhà nhất là các học sinh lớp 9.
- Dẫn đến việc ít làm bài tập, chỉ học những lí thuyết suôn, không đáp ứng được yêu cầu do môn hóa học đề ra, từ từ các em cảm thấy sợ học môn Hóa.
- Từ những thực trạng nêu trên, tôi thiết nghĩ cần phải có một bộ tài liệu hệ thống hóa một số dạng bài tập cơ bản ở bậc THCS nhằm giúp các em có thể tự học, tự giải bài tập ở nhà, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng học tập môn hóa của học sinh lớp 9.
- Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Một số phương pháp giải bài toán hóa học 9” góp phần nhỏ vào khắc phục tình trạng trên của học sinh..
- Từ kết quả khảo sát trên thông qua việc điều tra tình hình học tập của các em học sinh tôi nhận thấy:.
- Đa số các em học sinh ngoan, lễ phép một số em tỏ ra thích học môn hóa, và có năng khiếu về bộ môn hóa..
- Từ những thực trạng trên, trong qúa trình giảng dạy tôi cố gắng làm sao để các em học sinh ngày thêm yêu thích môn hóa hơn, hình thành cho học sinh kĩ năng giải.
- Do công việc nên thời gian có hạn, tôi chỉ nghiên cứu một số dạng bài toán hóa học 9 sau:.
- Bài toán tính theo phương trình hóa học khi biết 2 chất phản ứng..
- Bài toán kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối - Bài toán xác định thành phần hỗn hợp..
- *Phương pháp:.
- Dạng 2: Lập CTHH dựa vào phương trình hóa học (PTHH)..
- Viết phương trình hóa học.
- Thí dụ 1: Cho 2,4 gam kim loại R hoá trị II tác dụng với dung dịch H 2 SO 4 loãng dư thấy giải phóng 2,24lít H 2 (đktc).
- Hãy xác định kim loại M..
- Vậy R là kim loại Magie (Mg)..
- Thí dụ 2: Hoà tan hoàn toàn một oxit kim loại R có hoá trị II tác dụng vừa đủ với dung dịch H 2 SO 4 15,8% thu được muối có nồng độ 18,21%.
- Xác định kim loại R?.
- Vậy kim loại R là magie (Mg).
- Phương pháp:.
- Viết phương trình hóa học: A + B  C + D - Lập tỉ số: Số mol chất A (theo đề bài).
- Tính toán (theo yêu cầu của đề bài) theo chất phản ứng hết..
- Tính nồng độ phần trăm các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc..
- Các chất sau khi phản ứng kết thúc gồm: Cu(NO 3 ) 2 và HNO 3 còn dư.
- Tính C% các chất trong dung dịch A..
- mol phản ứng Lập tỉ số:.
- m dd sau phản ứng = m CaCO 3 + m dd HCl - m CO 2.
- Bài toán kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối..
- *Phương pháp.
- Nhớ dãy hoạt động hóa học của kim loại..
- Khi cho nhiều kim loại tác dụng với dung dịch muối, kim loại nào hoạt động hóa học mạnh ưu tiên tác dụng trước..
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại tăng lên thì: m thanh kim loại tăng = m kim loại bám vào – m kim loại tan ra.
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại giảm xuống: m thanh kim loại giảm = m kim loại tan ra – m kim loại bám vào.
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng lấy thanh kim loại ra và khối lượng dung dịch muối tăng lên thì:.
- m dung dịch muối tăng = m kim loại bám vào – m kim loại tan ra.
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau một thời gian phản ứng lấy thanh kim loại ra và khối lượng dung dịch muối giảm xuống thì:.
- Bài toán chỉ đúng với giả thiết là kim loại sinh ra bám bám hoàn toàn vào kim loại đem thanh gia phản ứng..
- Nếu bài toán dùng câu văn như: “kim loại không tan thêm được nữa” thì chứng tỏ muối phản ứng hết, kim loại dư..
- Nếu bài toán dùng câu văn như: “sau một thời gian” thì cả kim loại và muối đều dư..
- Tính khối lượng Zn phản ứng..
- Hướng dẫn giải Gọi x là số mol Zn tham gia phản ứng.
- Thí dụ 2: Cho một đinh sắt có khối lượng là m (g) vào 100 ml dung dịch CuSO 4 0,2M, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn.
- Thí dụ 1: Cho 10,5g hỗn hợp 2 kim loại Cu, Zn vào dung dịch H 2 SO 4 loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc).
- Tính thành phần % về lượng các chất trong hỗn hợp kim loại..
- Thí dụ 2: Cho 3,15 gam hai kim loại vụn nguyên chất gỗm Al và Mg tác dụng hết với H 2 SO 4 loãng thì thu được 3,36 lít một chất khí (đktc).
- Xác định thành phần % mỗi kim loại trong hỗn hợp..
- Các phương trình hóa học:.
- xảy ra khi phản ứng vừa đủ..
- Nếu 1  T  2 thì tạo NaHCO 3 và Na 2 CO 3 phản ứng xảy ra theo hai phương trình (1), (2).
- Tính khối lượng các chất sau phản ứng..
- mol phản ứng .
- Ta dựa vào số mol của CaCO 3 để tính số mol của CO 2 phản ứng.
- Tính thể tích khí CO 2 tham gia phản ứng..
- Các biện pháp cụ thể của giáo viên và học sinh 1.
- Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm cho học sinh một cách khoa học..
- Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối tượng học sinh..
- Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập là nhiều nhất, có hiệu quả nhất cho học và học sinh dễ hiểu nhất..
- Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực trung bình, yếu.
- Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi.
- Đối với Học sinh.
- Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán..
- Bài tập hoá học là một trong những cách hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh..
- Rèn kỹ năng hoá học cho học sinh khả năng tính toán một cách khoa học..
- Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh cho học sinh..
- Làm cho các em yêu thích, đam mê học môn hóa học khi đã hiểu rỏ vấn đề..
- Tôi đã áp dụng một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 này vào trong giảng dạy học sinh lớp 9 năm học tôi thấy đa số học sinh đã nắm được các phương pháp cơ bản để giải bài toán hóa học 9.
- Phần lớn học sinh trở nên tự tin hơn, tích cực hơn và sáng tạo hơn trong việc giải bài toán hóa học 9, việc giải quyết những bài tập trong sách giáo khoa và bài tập trong các sách tham khảo đã không còn là sự khó khăn như lúc trước nữa.
- Với những gì tôi trình bày trên đây thật chưa hết những gì mà người giáo viên thực hiện trong quá trình giảng dạy đối với các em học sinh, nhưng đó là những việc tôi đã thường xuyên làm để giúp đỡ các em tránh được những sai lầm khi giải bài toán trong môn hóa học .
- Kết quả kiểm tra định kì cũng như kiểm tra chất lượng có khả quan hơn, các em giải toán phạm sai lầm giảm đi nhiều, học sinh có định hướng rõ ràng khi giải một bài toán, học sinh được rèn luyện phương pháp suy nghĩ lựa chọn,.
- tính linh hoạt sáng tao, hạn chế sai sót, học sinh được giáo dục và bồi dưỡng tính kỉ luật trận tự biết tôn trọng những quy tắc đã định….
- Trên đây là một số phương pháp giải bài toán hóa học 9 với mục tiêu nhằm tạo sự thuận lợi cho học sinh trong việc làm bài toán hóa học.
- Chúng ta đã biết trong dạy học không có PPDH nào là vạn năng, chỉ có trình độ và năng lực của người giáo viên làm chủ được kiến thức, tường minh được kế hoạch dạy học, hiểu rõ nhu cầu và khả năng học sinh để đưa những bài tập và những phương pháp thật phù hợp với từng đối tượng.
- Có như vậy thì việc hiểu kiến thức, vận dụng kiến thức của học sinh mới đạt được hiệu quả cao và từ đó chất lượng mới ngày được nâng cao..
- Chính vì vậy chúng tôi nghĩ rằng để dạy để dạy học sinh làm tốt bài tập môn hóa học nói riêng và các môn khác nói chung, người giáo viên phải không ngừng học tập, trau dồi chuyên môn.
- Đặc biệt là ở cấp học THCS, chúng ta cần tích cực đổi mới PPDH, bắt đầu từ việc đổi mới cách soạn bài, cách tổ chức học sinh hoạt động, sử dụng các phương pháp phù hợp với từng loại bài tập, phù hợp với từng tâm lí học sinh.
- Với việc giải bài toán hóa học, đều quan trọng là giáo viên phải tạo cho học sinh sự hứng thú, và để làm được việc đó người giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học..
- Để sử dụng một số phương pháp giải bài toán hóa học có hiệu quả, người giáo viên cần phải:.
- Giáo viên phải rèn luyện kĩ năng phân tích đề cho học sinh..
- Nghiên cứu tìm những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh..
- Chỉnh sửa kịp thời những học sinh làm sai bài toán và đưa ra nguyên nhân mà học sinh đã làm sai để rút kinh nghiệm..
- Phải cần chú ý và quan tâm đến những học sinh trung bình, yếu..
- Để cho học sinh học tập có kết quả cao, tôi có một số ý kiến đề xuất sau:.
- Giáo viên phải nghiên cứu sâu sắc rõ ràng về nội dung bài dạy, tìm hiểu phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch giảng dạy thích hợp, từ đó dự kiến những việc cần hướng dẫn học sinh..
- Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh có thói quen chuẩn bị sách vở đồ dùng học tập, nếu bài tập về nhà chưa giải được phải hỏi bạn và phải báo cáo với thầy trước khi vào lớp.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp học tập phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng..
- Trên đây là một vài biện pháp của tôi nhằm giúp học sinh khắc phục những khó khăn khi giải quyết các bài toán trong môn hóa học 9..
- Đây chính là kinh nghiệm giảng dạy môn hóa học lớp 9 trong những năm học vừa qua của cá nhân tôi..
- 1_ Hệ thống kiến thức hóa học và rèn luyện giải bài tập hóa học 8 tác giả Ngô Ngọc An NXB giáo dục năm 2009..
- 2_ 350 bài tập hóa học chọn lọc và nâng cao hóa học 9 tác giả Ngô Ngọc An NXB giáo dục năm 2008..
- 3_ Sách bài tập hóa học 9 tác giải Lê Xuân Trọng NXB giáo dục năm 2007..
- 4_ Kiến thức cơ bản và hướng dẫn giải đề thi môn hóa học tác giả Nguyễn Xuân Trường – Vũ Anh Tuấn NXB giáo dục năm 2007..
- 5_ Ôn lý thuyết – dạy kĩ năng giải toán hóa học 9 tác giải Huỳnh Văn Út NXB giáo dục năm 2008..
- 6_ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 9 tác giả Huỳnh Văn Út NXB giáo dục năm 2008.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt