« Home « Kết quả tìm kiếm

"Phương pháp DH Phát hiện & Giải quyết vấn đề"


Tóm tắt Xem thử

- Giải quyết vấn đề".
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 1.Lịch sử vấn đề.
- Thuật ngữ “DH nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “Orixtic” hay còn gọi là phương pháp phát kiến, tìm tòi.
- Đây có thể là một trong những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề..
- GQVĐ là một PP dạy học mà ở đó GV tạo ra cho học sinh những tình huống có vấn đề (tạo mâu thuẫn)..
- Theo các nhà tâm lí học thì con người chỉ tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy, tức là đứng trước một khó khăn trong nhận thức, một tình huống có vấn đề..
- 3.1 Vấn đề.
- Vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên cứu, giải quyết (Hoàng Phê – Từ điển tiếng Việt)..
- Trong toán học, người ta hiểu vấn đề như sau:.
- Hiểu theo nghĩa trên thì vấn đề ở đây không có nghĩa là bài tập.
- Nếu bài tập chỉ yêu cầu HS áp dụng một quy tắc để giải thì không gọi là vấn đề.
- Chẳng hạn, yêu cầu hs tính diện tích hình chữ nhật với đầy đủ các yếu tố về độ dài sau khi đã biết công thức tính diện tích hình chữ nhật thì không gọi là vấn đề..
- Vấn đề chỉ có tính tương đối, ở thời điểm này thì nó là vấn đề, nhưng ở thời điểm khác thì nó không còn là vấn đề.
- Ví dụ yêu cầu HS vẽ hai đường thẳng song song sẽ là vấn đề nếu các em chưa được học bài “Vẽ hai đường thẳng song song”.
- Lớp 4, nhưng khi học xong bài này thì vẽ hai đường thẳng song song không còn là vấn đề nữa..
- 3.2 Tình huống có vấn đề.
- Tình huống có vấn đề là tình huống mà ở đó gợi cho người học những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải vượt qua và có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức thơi nhờ một thuật giải mà cấn phải có quá trình tư duy tích cực, vận dụng, liên hệ những tri thức cũ liên quan..
- Một tình huống được gọi là có vấn đề thì phải thoả mãn 3 điều kiện sau:.
- -Tồn tại một vấn đề -Gợi nhu cầu nhận thức.
- Hay nói cách khác tình huống có vấn đề là tình huống mà ở đó xuất hiện một vấn đề như đã nói ở trên và vấn đề này vừa quen, vừa lạ với người học..
- Ví dụ: Diện tích hình vuông – Lớp 3.
- Ta xét xem đây có phải là tình huống có vấn đề hay không.
- -Tồn tại một vấn đề: Công thức, quy tắc tính diện tích hình vuông (Hs chưa biết).
- -Gợi nhu cầu nhận thức: HS có nhu cầu muốn biết cách tính diện tích hình vuông trong cuộc sống hằng ngày..
- -Gợi niềm tin ở bẩn thân: Tuy chưa biết công thức tính diện tích hình vuông nhưng hs đã biết hình vuông từ lớp 1, biết đặc điểm của hình vuông, biết hình vuông là trường hợp đặc biệt của hình chữ nhật, biết cách tiến hành tính diện tích của hình chữ nhật như thế nào è HS tính được diện tích hình vuông..
- è Đây là tình huống có vấn đề..
- cực, chủ động, tự giác giải quyết vấn đề thông qua đó mà lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt được mục tiêu dạy học..
- Học sinh được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn..
- Học sinh được học cách phát hiện và giải quyết vấn đề..
- Bước 1: GV nêu vấn đề (có thể hs nêu vấn đề, nhưng thường hs nêu).
- Có nhiều cách để nêu vấn đề đến cho hs.
- Vấn đề của HS ở đây sẽ là sau khi thực hiện phép chia, HS có NX ban đầu là sẽ có 16 bàn, số HS khi đó sẽ là 32 bạn.
- Như vậy sẽ còn 1 bạn chưa có bàn è 16 chưa là đáp án cuối cùng à xuất hiện một vấn đề.
- Hs giải quyết vấn đề dưới dạng bài toán, sau này những dạng toán như thế này không còn là vấn đề với HS nữa..
- Cách 2: Tạo tình huống có vấn đề từ các kiến thức đã biết bằng cách biến đổi hay dấu đi 1 yếu tố (yếu tố phép tính, 1 số chữ số,…).
- không là vấn đề sau khi học sinh.
- sẽ thành bài toán có vấn đề Cách 3: Lật ngược vấn đề.
- Cách 6: Tổ chức tình huống có vấn để yêu cầu hoạt động đặc biệt hoá.
- Sau khi cho hs xây dựng công thức tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài a, chiều rộng b, GV cho HS liên hệ xây dựng công thức tính diện tích hình vuông có cạnh a.
- HS sẽ coi hình vuông là trường hợp đặc biệt của hình chữ nhật có 2 cạnh kề bằng nhau è công thức tính diện tích hình vuông..
- Bước 2: Hs phát hiện và giải quyết vấn đề..
- -HS phát hiện vấn đề Hs tìm giải pháp để giải quyết vấn đề.
- Đưa ra cách giải quyết vấn đề Bước 3: Trình bày vấn đề.
- -Xây dựng thành quy tắc từ cách giải quyết vấn đề..
- Diện tích hình thoi – Lớp 4 Những kiến thức liên quan:.
- -Cách tính diện tích hình bình hành thông qua hoạt động cắt ghép..
- -Công thức tính diện tích hình chữ nhật..
- Mục tiêu của hoạt động Tìm công thức tính diện tích hình thoi: HS tự hình thành công thức tính diện tích hình thoi thông qua hoạt động cắt ghép hình..
- Trước hết ta xét đây có phải là tình huống có vấn đề hay không.
- -Tồn tại một vấn đề: HS chưa biết công thức tính diện tích hình thoi..
- -Gợi nhu cầu nhận thức: HS muốn biết công thức tính diện tích hình thoi..
- -Gợi niềm tin ở khả năng: Mặc dù hs chưa biết công thức tính diện tích hình thoi nhưng hs đã biết đặc điểm của hình thoi, tính chất trung điểm, công thức tính diện tích hình chữ nhật, biết cách tính diện tích hình bình hành thông qua hoạt động cắt ghép hình..
- Triển khai hoạt động học “Diện tích hình thoi”.
- -Bước 1: GV nêu vấn đề: Cho hình thoi ABCD có AC = m, BD = n.
- Tính diện tích hình thoi ABCD..
- -Bước 2: HS phát hiện và giải quyết vấn đề.
- HS phát hiện vấn đề: Tìm công thức tính diện tích hình thoi..
- HS giải quyết vấn đề: Cắt ghép hình thoi thành hình chữ nhật -Bước 3: Trình bày giải pháp.
- Rút ra quy tắc tính diện tích hình thoi: Diện tích hình thoi bằng tích độ dài hai đường chéo chia cho 2 (cùng một đơn vị đo).
- GV yêu cầu HS tìm cách khác tính diện tích hình thoi nếu có thể.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt