« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ em từ 1 đến 3 tuổi


Tóm tắt Xem thử

- ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI.
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI.
- Tổng quan một số nghiên cứu đặc điểm phát triển ngôn ngữ trẻ em.
- Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 1 đến 3 tuổi.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Đặc điểm của các khả năng ngôn ngữ của trẻ em 1 đến 3 tuổi.
- Khả năng nghe hiểu.
- Khả năng diễn đạt.
- Quan điểm của cha mẹ về phát triển ngôn ngữ.
- Hành động của cha mẹ trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Những khó khăn của cha mẹ trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- So sánh khả năng ngôn ngữ của trẻ trƣớc và sau thực nghiệm.
- Sự tiến bộ ngôn ngữ của trẻ giữa trước và sau thực nghiệm.
- Đặc điểm nghe hiểu của trẻ.
- Đặc điểm diễn đạt của trẻ.
- Độ dài câu trong ngôn ngữ diễn đạt của trẻ.
- Mẫu câu hỏi chủ yếu của trẻ.
- Đặc điểm tƣơng tác của trẻ.
- Độ dài phổ biến trong đối thoại của trẻ.
- Kiểu đối thoại chủ yếu của trẻ.
- Kiểu tƣơng tác của trẻ trong khi chơi.
- Mức độ thực hiện các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Những khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Sự tiến bộ ngôn ngữ của trẻ trƣớc và sau thực nghiệm.
- Mức độ nghe hiểu của trẻ.
- Mục đích diễn đạt ngôn ngữ của trẻ.
- Thời điểm hợp lý để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Mức độ chuyên cần của trẻ khi tham gia thực nghiệm.
- PTNN: Phát triển ngôn ngữ 2.
- NN: Ngôn ngữ.
- ĐĐNN: Đặc điểm ngôn ngữ.
- Tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của trẻ em từ 1 – 3 tuổi..
- ĐĐNN của trẻ em từ 1 – 3 tuổi trên 3 khả năng: nghe hiểu, diễn đạt và tƣơng tác..
- nghe hiểu, diễn đạt và khả năng tƣơng tác xã hội của trẻ..
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI 1.1.
- Nội dung học tập đƣợc xác định trên mức độ phát triển của trẻ.
- Năm 1932, Piaget công bố công trình về vấn đề phát triển chức năng NN của trẻ em.
- lời nói của trẻ em.
- chƣa nghiên cứu ĐĐNN của trẻ trong môi trƣờng hoạt động tự nhiên..
- chính là nhờ ngôn ngữ..
- Biện pháp phát triển ngôn ngữ:.
- Do đó, vốn từ vựng cảm nhận của trẻ phát triển nhanh chóng.
- Từ 18 – 24 tháng: khả năng hiểu biết của trẻ gia tăng đáng kể.
- Mô tả dƣới đây đặc trƣng cho khả năng diễn đạt NN của trẻ ở từng giai đoạn:.
- Câu hỏi chủ yếu của trẻ là “cái gì?” và “ở đâu?”..
- mức độ thực hiện các biện pháp là những yếu tố trực tiếp ảnh hƣởng tới sự phát triển ngôn ngữ của trẻ..
- (3) ngôn ngữ sử dụng.
- (4) bình luận về chuyện kể của trẻ.
- (2) trả lời đúng lúc với sự chú ý của trẻ.
- đƣa cho trẻ những quyển sách theo lứa tuổi của trẻ.
- Trong bối cảnh nhà trẻ, hoạt động và giao tiếp là những yếu tố tác động trực tiếp tới sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
- Khả năng của trẻ trong các lĩnh vực này đƣợc đánh giá theo ba mức độ: không có biểu hiện.
- Bảng này gồm 2 phần, phần 1 đánh giá kiểu đối thoại của trẻ và kiểu tƣơng tác của trẻ trong trò chơi, phần 2 đánh giá mức độ phát triển các khả năng ngôn ngữ của trẻ.
- Phần 1: Đánh giá kiểu đối thoại chủ yếu của trẻ.
- Phần 2: Đánh giá đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ.
- Có 4 mức đánh giá, tƣơng ứng với khả năng diễn đạt của trẻ ở các giai đoạn lứa tuổi khác nhau:.
- Mục tiêu: Nâng cao khả năng nghe hiểu NN, diễn đạt NN và khả năng tƣơng tác xã hội của trẻ..
- Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi tìm hiểu ĐĐNN của trẻ em 1 đến 3 tuổi trên 3 khả năng: nghe hiểu, diễn đạt và tƣơng tác.
- Để có đánh giá cụ thể hơn về khả năng này, chúng tôi sử dụng Bảng quan sát kiểu đối thoại và giá đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ (phụ lục 2).
- Ngoài bảng quan sát các khả năng NN, những thông tin thu đƣợc từ “Bảng quan sát kiểu đối thoại và đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ” (phụ lục 2) cũng góp phần làm rõ hơn ĐĐNN diễn đạt ở nhóm trẻ.
- Kết quả quan sát cho khả năng tƣơng tác của trẻ ở Bảng quan sát (1) nhƣ sau:.
- “thụ động” bởi đây là biểu hiện của trẻ chậm phát triển ngôn ngữ..
- (phiếu số 11, mẹ của trẻ N.
- TT Những điều cha mẹ quan tâm Giá trị TB Thứ tự ƣu tiên 1 Sự phát triển khả năng vận động của trẻ 3.58 3.
- 2 Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 4.00 4.
- 7 Cảm xúc của trẻ 5.66 6.
- Tận dụng câu hỏi của trẻ để mở rộng kiến thức cho trẻ.
- giải đáp mọi thắc mắc của trẻ.
- So sánh khả năng ngôn ngữ của trẻ trƣớc và sau thực nghiệm 3.2.1.
- Mục tiêu: Nâng cao khả năng cảm nhận ngôn ngữ, diễn đạt ngôn ngữ và khả năng tƣơng tác xã hội của trẻ..
- Sự tiến bộ ngôn ngữ của trẻ trƣớc và sau thực nghiệm TT.
- Qua thực nghiệm, cả 3 khả năng ngôn ngữ của trẻ đều có biến chuyển tích cực.
- Đặc điểm ngôn ngữ.
- Khả năng ngôn ngữ của trẻ rất hạn chế, đặc điểm ngôn ngữ của trẻ có thể khái quát ở những nét sau:.
- Đánh giá đặc điểm ngôn ngữ của trẻ trƣớc và sau khi tham gia thực nghiệm không có nhiều tiến bộ.
- Mặc dù trẻ có độ tuổi đang ở vào cuối giai đoạn 5 (18 đến 24 tháng) nhƣng những khả năng ngôn ngữ của trẻ lại tƣơng đƣơng với trẻ ở những giai đoạn thấp hơn:.
- Cả bố và mẹ của trẻ đều có khó khăn về ngôn ngữ liên quan đến chậm phát triển trí tuệ.
- Trên đây là 2 trƣờng hợp thể hiện rõ những đặc trƣng của trẻ có khó khăn về ngôn ngữ.
- Tuy khó khăn của trẻ khác nhau nhƣng đều liên quan với một môi trƣờng phát triển ngôn ngữ nhiều hạn chế.
- Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ:.
- Các khả năng ngôn ngữ của trẻ biểu hiện ở mức độ khác nhau.
- Trong gia đình, cha mẹ của trẻ đánh giá vai trò của sự phát triển ngôn ngữ sau các yếu tố thể chất, dinh dưỡng và vận động.
- Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 1 đến 3 tuổi biểu hiện qua đặc trƣng của từng khả năng ngôn ngữ:.
- (5) hỏi những câu kích thích tƣ duy và ngôn ngữ của trẻ hơn nữa....
- Tháng, năm sinh của trẻ:.
- Khả năng nghe hiểu (ngôn ngữ cảm nhận).
- Khả năng diễn đạt (ngôn ngữ nói).
- Ngày tháng năm sinh của trẻ:.
- Tương tác xã hội của trẻ trong trò chơi:.
- Đặc điểm phát triển ngôn ngữ.
- Mẫu câu hỏi chủ yếu của trẻ:.
- tiên 1 Sự phát triển khả năng vận động của trẻ.
- 2 Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 3 Sức khỏe thể chất cho của trẻ.
- làm ảnh hƣởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ..
- Thứ tự của trẻ trong gia đình a.
- của trẻ.
- Xác định đúng giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ.
- Kích thích sự phát triển của trẻ.
- Lƣu ý là phải diễn giải cho phù hợp với khả năng nghe hiểu của trẻ