« Home « Kết quả tìm kiếm

Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên sư phạm tiếng Anh tại Trường Đại học Vinh


Tóm tắt Xem thử

- Chính vì vậy, việc phát triển NL nghiên cứu khoa học (NCKH) cho sinh viên (SV), đặc biệt là SV sư phạm, những nhà giáo tương lai, được xem như kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo, góp phần hỗ trợ người học phát triển NL khác nhau để hỗ trợ phát triển nghề nghiệp và trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của mình trong tương lai [2], [3].
- Phát triển NL NCKH cũng góp phần giúp GV tự đánh giá lại quá trình dạy học của mình và tránh đơn giản hóa các vấn đề liên quan (Ilisko &.
- Tuy nhiên, cho dù các cơ sở giáo dục đã nhận thức được sự cần thiết này và đã có một số định hướng phát triển NL NCKH cho người học.
- Tuy nhiên, NL NCKH vẫn còn bị xem nhẹ trong các chương trình học [4] và NL NCKH của GV, giảng viên đang đứng trên các bục giảng luôn đặt ra các vấn đề cần giải quyết..
- Hiện nay, đã có một số nghiên cứu được thực hiện và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao NL này cho SV sư phạm ở Viêt Nam [4], [5].
- Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện tại Trường Đại học Vinh để tìm hiểu tính hiệu quả trong việc giảng dạy và học tập liên quan đến việc nâng cao NL NCKH của cho SV sư phạm nói chung và SV ngành Sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Vinh nói riêng.
- Nghiên cứu này được.
- thực hiện với mục đích tìm hiểu nhận thức của SV sư phạm về NL NCKH, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với mục đích hỗ trợ phát triển NL NCKH, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp trong thời kì đổi mới hiện nay..
- Nội dung nghiên cứu 2.1.
- Khái niệm NL NCKH cũng thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học..
- Phạm Thị Trang (2019) định nghĩa NL nghiên cứu, cụ thể là NL NCKH, là “tổ hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ được hình thành, rèn luyện, cho phép cá nhân thực hiện thành công quá trình tổ chức, triển khai nghiên cứu thực tiễn giáo dục, trong những điều kiện cụ thể” (tr.27).
- Như vậy, NL NCKH sẽ được hiểu như cách định nghĩa của Phạm Thị Trang (2019) và được xem xét.
- Năng lực nghiên cứu khoa học.
- của sinh viên sư phạm tiếng Anh tại Trường Đại học Vinh.
- TÓM TẮT: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu quan điểm của sinh viên sư phạm tiếng Anh về năng lực nghiên cứu khoa học và quá trình phát triển năng lực này trong chương trình đào tạo hiện hành.
- Nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên 142 sinh viên sư phạm tiếng Anh tại Trường Đại học Vinh..
- Số liệu nghiên cứu thu thập được từ bảng câu hỏi, phỏng vấn và quan sát lớp học.
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sinh viên sư phạm hiểu được tầm quan trọng của năng lực nghiên cứu khoa học nhưng không nắm rõ bản chất các thành tố cấu thành của năng lực này.
- Chính vì vậy, họ đánh giá khá cao năng lực nghiên cứu của mình so với thực tế thực hiện.
- Bên cạnh đó, bản thân người học được đánh giá là yếu tố chính gây ảnh hưởng đến sự phát triển của năng lực nghiên cứu khoa học trong sinh viên.
- Từ các kết quả nêu trên, bài viết đưa ra các đề xuất để cải thiện và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên đại học, đặc biệt là sinh viên sư phạm..
- năng lực nghiên cứu khoa học.
- sinh viên sư phạm.
- Khách thể tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu khảo sát được thực hiện với 142 SV ngành Sư phạm tiếng Anh tại Trường Đại học Vinh, trong đó có 109 SV học năm thứ 4 và 33 SV vừa mới tốt nghiệp ngành Sư phạm tiếng Anh.
- Công cụ nghiên cứu 2.3.1.
- Bảng khảo sát.
- Bảng khảo sát này được xây dựng dựa trên cơ sở bảng khảo sát lấy từ nghiên cứu của Phạm Thị Trang (2019).
- Sau khi tiến hành khảo sát thí điểm trên 10 SV, bảng khảo sát được chỉnh sửa một số thuật ngữ cũng như một số khái nội dung cho phù hợp với nội dung và bối cảnh nghiên cứu.
- Bảng khảo sát bao gồm 22 câu hỏi, tập trung vào 3 nội dung chính sau: (1) Nội dung nghiên cứu bao gồm NL NCKH của SV ngành Sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Vinh: Nhận thức cơ bản về khái niệm nghiên cứu KH, mức độ NL NCKH.
- (2) Thực trạng phát triển NL NCKH cho SV Trường Đại học Vinh: Nhận thức về vai trò, bản chất, mục tiêu, nội dung, phương pháp, con đường, biện pháp và những khó khăn trong quá trình phát triển NL NCKH cho SV;.
- (3) Thực trạng phát triển NL NCKH cho SV ĐH thông qua dạy học học phần Phương pháp NCKH.
- (4) Đánh giá chung về hiệu quả của việc thực hiện giảng dạy học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành tiếng Anh cho SV Sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Vinh..
- Hình thức phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured interview) được áp dụng trong nghiên cứu này.
- (2) Thu thập thêm thông tin về các vấn đề liên quan để có một cái nhìn có chiều sâu hơn trong kết quả nghiên cứu..
- Quan sát lớp học cũng được sử dụng như là 1 trong những công cụ thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
- trong những nội dung của nghiên cứu liên quan đến học phần Phương pháp NCKH.
- Chính vì vậy, người nghiên cứu tham gia quan sát với tư cách như là những người tham gia lớp học, có 5 buổi học được quan sát chính thức và được ghi chép lại trong sổ nhật kí của nhóm nghiên cứu..
- Quy trình nghiên cứu.
- Nghiên cứu này được tiến hành vào học kì đầu tiên của năm học 2019-2020.
- Khi kết quả xử lí số liệu khảo sát hoàn thành, nhóm nghiên cứu xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn dựa trên kết quả đó và tiến hành phỏng vấn 7 SV sư phạm tiếng Anh 2 tuần sau đó.
- Trong quá trình lấy số liệu từ hai công cụ trên, nhóm nghiên cứu tiến hành quan sát lớp học và lưu giữ số liệu..
- Kết quả nghiên cứu.
- Nhận thức của sinh viên Sư phạm tiếng Anh về bản chất của phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên sư phạm.
- Để làm rõ nhận thức của SV về bản chất của phát triển NL NCKH, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp khảo sát với câu hỏi “Phát triển NL NCKH cho SV Sư phạm được hiểu là.
- Bảng 1: Nhận thức của SV về bản chất của phát triển NL NCKH cho SV Sư phạm.
- Là quá trình trang bị cho SV tri thức, phương pháp NCKH để rèn luyện thành thạo các kĩ năng nghiên cứu.
- Kết quả cho thấy, 55,6% số SV nhận thức về NL NCKH là “quá trình tổ chức các biện pháp tác động nhằm hình thành và nâng cao hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ NCKH cho SV, giúp họ thực hiện thành công nhiệm vụ NCKH trong những điều kiện cụ thể”..
- Tuy vậy, vẫn còn rất nhiều SV hiểu chưa đầy đủ về bản chất của phát triển NL NCKH.
- Để tìm hiểu kĩ hơn về sự hiểu biết của SV sư phạm đối với các thành tố cấu thành NL nghiên cứu, người tham gia được yêu cầu trả lời câu hỏi sau: “Bạn hãy cho biết mức độ thực hiện các NL NCKH của bạn bằng cách chọn 1 trong 5 phương án cho sẵn.
- Kết quả khảo sát được thể hiện trong Bảng 2..
- Kết quả cho thấy, đa số SV đánh giá các NL NCKH của bản thân ở mức Khá với tổng trung bình chung là 56.6.
- Sinh viên tự đánh giá việc sử dụng các phương thức phát triển năng lực nghiên cứu khoa học.
- Các phương thức phát triển được khảo sát thông qua câu hỏi “Theo bạn, giảng viên đã sử dụng các phương thức phát triển NL NCKH cho SV như thế nào.
- Kết quả khảo sát cho thấy, việc sử dụng phương thức phát triển NL NCKH thông qua dạy học học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành tiếng Anh được sử dụng thường xuyên và được coi là phương thức chính với 20.4 % và 47.2 % đánh giá ở mức độ “rất thường xuyên” và “thường xuyên” và tương đương mức độ với việc yêu cầu SV tự học với số phần trăm tương ứng là 21.1% và 42.3.
- SV N.T.T.T cho rằng: “Ban đầu mình Bảng 2: Thực trạng tự đánh giá mức độ thực hiện các NL NCKH của SV.
- Bảng 3: Thực trạng việc sử dụng các phương thức phát triển NL NCKH cho SV Sư phạm do SV đánh giá.
- 1 Dạy học học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành tiếng Anh .
- cũng rất hào hứng tham gia thảo luận nhóm về các chủ đề NCKH nhưng khi tham gia thì cảm thấy không có hiệu quả, mất thời gian, cộng với việc học quá nặng nên thôi.” SV V.T.V nhấn mạnh rằng: “Chủ yếu là do SV như mình cũng khá thụ động và lười học nên không tích cực tham gia vào các con đường phát triển khác nhau”..
- Nói tóm lại, việc phát triển NL khoa học được nhìn nhận dưới góc độ người học phần lớn đều thông qua việc dạy học phần Phương pháp NCKH và tự học.
- Sự hạn chế trong các phương thức phát triển khác xuất phát từ bản thân người học lẫn người dạy..
- Sau khi đánh giá tần suất dạy học học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành Tiếng Anh, nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp khảo sát để SV tự đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu học phần Phương pháp NCKH đề ra trong Đề cương chi tiết của môn học..
- Những người tham gia khảo sát đã trả lời câu hỏi “Bạn đánh giá hiệu quả thực hiện giảng dạy học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành Tiếng Anh như thế nào?”..
- góp phần nâng cao NL NCKH và NL làm việc nhóm (68.3%) và hình thức ý thức, đạo đức nghề nghiệp (67.
- Mục tiêu có số % đánh giá ít hiệu quả và không hiệu quả cao nhất thuộc về mục tiêu “Hình thành ý thức, đạo đức trong nghiên cứu để phát triển nghề nghiệp” với tổng là 9.1%..
- Để đánh giá mức độ thực hiện một số nội dung của học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành Tiếng Anh, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp khảo sát ý kiến của SV về mức độ hiệu quả của các nội dung này trong việc góp phần phát triển NL NCKH của họ.
- Thực trạng sinh viên đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu cũng được tiến hành để tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển NL của SV sư phạm.
- Câu hỏi khảo sát: “Theo bạn, những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển NL NCKH của SV?” và những cuộc phỏng vấn sau đó giúp làm rõ vấn đề này.
- Bảng 4: Hiệu quả thực hiện mục tiêu dạy học học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành Tiếng Anh.
- 2 Xây dựng NL NCKH và NL làm việc cùng nhóm nghiên cứu .
- 3 Hình thành ý thức, đạo đức trong nghiên cứu để phát triển nghề nghiệp Bảng 5: Hiệu quả thực hiện một số nội dung học phần Phương pháp NCKH chuyên ngành Tiếng Anh.
- 2 Các phương pháp NCKH .
- Nhìn vào kết quả của Bảng 6, ta có thể thấy, 3 yếu tố chính có tác động đến sự phát triển NL NCKH của SV sư phạm: (1) Bản thân người học.
- Yếu tố môi trường và giảng viên có tỉ lệ tương đương nhau, trong đó hoạt động của giảng viên được xem là có tác động thấp nhất ngăn cản sự phát triển NL NCKH, với khoảng 20% lựa chọn..
- Đối với những SV quan tâm đến NCKH, họ lại gặp các vấn đề khác trong quá trình phát triển NL nghiên cứu.
- Tóm lại, trên cơ sở những kết quả thực trạng đã thu được ở trên, chúng tôi nhận thấy, đa số SV đã nhận thức đúng về vai trò của việc phát triển NL NCKH cũng như xác định những mục tiêu để thực hiện, đã thường xuyên thực hiện những nội dung và hình thức phát triển đa dạng..
- Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu quan.
- niệm về sự phát triển về NL NCKH của SV sư phạm tiếng Anh tại Trường Đại học Vinh.
- Nghiên cứu được thực hiện với 142 SV sư phạm ngành Tiếng Anh.
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, SV sư phạm ít nhiều hiểu được tầm quan trọng của loại NL nhưng họ chưa hiểu hết được bản chất của việc NCKH cũng như NL NCKH.
- Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, SV sư phạm tự đánh giá khá cao sự làm chủ của mình đối với các NL cấu thành NL NCKH.
- Thực tế giảng dạy và quan sát lớp học học phần Phương pháp NCKH và đánh giá các sản phẩm của lớp học cho thấy những người tham gia khảo sát đánh giá NL NCKH cao hơn NL thực chất của bản thân mình.
- Chính vì vậy, việc cung cấp các kiến thức đủ sâu cũng như những tiêu chí đánh giá chính xác cho người học trước khi tham gia các NCKH là điều rất cần thiết, để tránh tình trạng SV tham gia nghiên cứu đơn giản hóa các vấn đề và sản phẩm nghiên cứu của mình [3]..
- Phương thức phát triển NL NCKH hiện nay được nhìn nhận qua hai con đường chính: Tham gia lớp học Phương pháp NCKH và tự học.
- Trên thực tế, NL NCKH không chỉ được đào tạo trong môn học Phương pháp NCKH mà còn được đề cập xen kẽ trong các môn học khác, đặc biệt là với ngành Tiếng Anh.
- Trong quá trình giảng dạy ngoại ngữ, các hình thức giảng dạy theo dự án, làm nhóm rất phổ biến cũng góp phần không nhỏ vào việc hình thành các đặc tính của NL NCKH.
- Chính vì vậy, SV cần ý thức được các loại hình NL này từ sớm để từ đó hình thành, phát triển NL NCKH cho mình thông qua các học phần khác nữa chứ không chỉ riêng học phần Phương pháp NCKH hiện nay..
- Kết quả của nghiên cứu cũng ít nhiều chỉ ra rằng, học Bảng 6: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển NL NCKH cho SV sư phạm.
- 2 SV chưa ý thức hết vai trò ý nghĩa của việc phát triển NL NCKH 84 59.2.
- 4 SV chưa xác định rõ các NL cần phát triển và tiêu chí đánh giá cụ thể 62 43.7.
- 5 Các điều kiện học tập và nghiên cứu chưa được đáp ứng đầy đủ 32 22.5.
- 8 Kinh phí hạn hẹp và không đủ thời gian khảo sát phục vụ nghiên cứu 35 24.6.
- Tuy nhiên, nhận thức của SV về vai trò của nó đối với việc phát triển nghề nghiệp tương lai vẫn tồn tại hạn chế.
- Bản thân của người học được chính người học tham gia khảo sát đánh giá là gây ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển không đồng đều lên NL NCKH.
- Giảng viên và môi trường học đã ít nhiều hỗ trợ cho người học, tuy nhiên sự thiếu hiểu biết và tính thiếu tự giác đã ngăn cản sự phát triển của NL này.
- Mặc dù nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế về số lượng tham gia khảo sát cũng như độ dài thời gian thu thập số liệu, tuy nhiên những đóng góp ý nghĩa của nó về mặt thực tiễn là không thể phủ nhận.
- Kết quả của nghiên cứu giúp cho giảng viên, các nhà giáo dục và các nhà xây dựng chương trình có một cái nhìn cụ thể hơn, để từ đó có những cải tiến phù hợp nhằm phát triển NL NCKH cho SV sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo GV hiện nay..
- [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư Ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học..
- T, (2019), Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên đại học sư phạm, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội..
- X, (2016), Thực trạng và biện pháp rèn luyện kĩ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên đại

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt