« Home « Kết quả tìm kiếm

Năng lực giao tiếp và vấn đề giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành trong thời hội nhập


Tóm tắt Xem thử

- Triết lí giáo dục có thể được cụ th ể hóa bằng nội dung, tổ chức giảng dạy, các mục đích giảng d ạy và các phương pháp giảng dạy nhằm đạt được các mục đích đó..
- Trong bài viết này, chúng tôi muốn đề cập tới hai trong s ố các vấn đề của tri ết lí giáo d ục trong việc dạy tiếng Anh chuyên ngành tại các tr ường Đại học không chuyên ngữ của Việt Nam: mục đích giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành và các phươ ng pháp giảng dạy nhằm đạt được mục đích đó..
- Tiếng Anh chuyên ngành và vấn đề năng l ực giao tiếp.
- Ti ếng Anh chuyên ngành.
- Tiếng Anh chuyên ngành (TACN) là tiếng Anh dùng cho các mục đích giao tiếp nghề nghiệp cụ thể..
- Đầu tiên là phương pháp dạy TACN thông qua phân tích ngữ v ực (register analysis), tứ c là chú trọng đế n các đặc điểm về ngữ pháp và từ vựng của ngôn ngữ sử dụng trong các chuyên ngành nhất định..
- Khác với phươ ng pháp Phân tích ngữ v ực, chỉ tập trung dạy ngôn ng ữ ở cấp độ câu, phương pháp Phân tích diễn ngôn (discourse analysis) tập trung vào ngôn ngữ ở cấp độ trên câu, tức là phân tích kết cấu các câu để tạo thành diễn ngôn và các tr ật tự ngôn ngữ để xác định kết cấu diễn ngôn.
- Phương pháp này được thể hiện trong cuốn A discourse approach của Trimble (1985)..
- Phươ ng pháp Phân tích tình huống sử dụng ngữ đích (target situation analysis) nhằm tạo điều kiện cho người học có th ể sử dụng ngôn ngữ một cách hợp lí trong hoàn cảnh có sử dụng ngữ đích.
- Khi sử dụng phương pháp này, ngườ i dạy phải tiến hành phân tích nhu cầu, có nghĩa là trước hết cần xác định tình huống có sử dụng ngữ đích, sau đó tiến hành phân tích các đặc đi ểm ngôn ngữ của tình huống đó..
- Pickett và Laster (1980) viết cu ốn Technical English trên quan điểm của phương pháp này..
- Dựa trên giả thuy ết của ngôn ngữ học tri nhận rằng các hiện tượng ngôn ngữ đều có các quy tắc chung, phương pháp Phát triển kĩ năng (skills- centered approach) được hình thành.
- Mục đích của phương pháp là tìm ra các quy ước chung tạo ra văn phong, chức năng, cấu trúc và hình thái tu từ của tất cả các văn bản kĩ thuật để áp dụng vào giảng dạy TACN trong tất cả các lĩnh vực để từ đó giúp người học giao tiếp một cách hiệu quả trong chuyên ngành của mình.
- Đại diện cho phương pháp này là Communicating technical information c ủa Pattow and Wresch (1998)..
- không phải nhằm cung cấp “kiến thức ph ổ thông” về ngoại ngữ cho.
- Bất cứ phươ ng pháp dạy ngoại ngữ nào cũng phải phù hợ p với xu hướng chung của thời đạ i m ới, không phải tạo ra con ngườ i bị nhồi nhét kiến thức mà tạo ra con ngườ i năng động, tự tin, biết và dám tự mình chiếm lĩnh kiến thức (Dương Đứ c Niệm, 2004)..
- Năng lự c giao tiếp.
- Trong b ối cảnh toàn cầu hóa sâu sắc hiện nay, việc phát triển n ăng lực giao tiếp cho người học đã trở thành m ục tiêu chính trong tiếp thụ ngôn ngữ cả trong Ti ếng Anh Cơ bản (General English) và Tiếng Anh Chuyên ngành (English for specific purposes).
- Thờ i của phương pháp dạy tiếng Anh chủ y ếu nh ằm trang bị kiến thức cho người học đã lùi xa khi chúng ta nhận ra rằng kiến thức là vô tận và càng ngày càng vô t ận, lại biến đổ i không ngừng, nên việc trang bị kiến thức cho ng ười học là không bao giờ đủ, thậm chí l ượng kiến thức đưa vào chươ ng trình có nhiều gấp bao nhiêu lần hiện nay đi chăng nữa.
- Ở một xã hội phát triển hiện đạ i, người học ngoại ng ữ chuyên ngành cần đượ c trang bị phương pháp và các kĩ năng giao tiếp cơ bản để tự chiếm lĩnh kiến thức và sử dụng chúng một cách hiệu quả trong công việc..
- N ăng lực giao tiếp (Communicative competence- NLGT) là một mô hình do Canale phát triển năm 1983.
- NLGT bao gồm 4 thành phần: năng lực ngữ pháp (grammatical competence), năng lực ngôn ng ữ- xã hội (sociolinguistic competence), năng lực ngôn từ (discourse competence), và năng lực chi ến lượ c (stratergic competence)..
- N ăng lực ngữ pháp là khả năng nắm v ững các quy tắc ngôn ngữ như từ vựng, cấu trúc câu, phát âm, ngữ nghĩa..
- N ăng lực ngôn ngữ-xã hội là khả năng s ử dụng hợp lí về cả ng ữ nghĩa (như thái độ, hành động lời nói…) và hình thức ngôn ngữ (như từ vựng, cách.
- biểu đạt phi ngôn từ, ngữ điệu), tứ c là khả năng tạo ra các phát ngôn thích hợ p để ngườ i nghe có thể hiểu được trong các ngữ cảnh khác nhau, với các mục đích giao tiếp và quy tắc giao tiếp khác nhau..
- N ăng lực ngôn từ là khả năng nắm vững phương thức kết hợp ý nghĩa và hình thức ngữ pháp nhằm tạo ra các văn bản viết hay nói thích hợ p và có nghĩa thông qua việc sử dụng các phương thức k ết nối để liên kết các hình thức phát ngôn (như đại t ừ, từ nối, các cấu trúc tươ ng đương) và các quy tắc kết nối ngữ nghĩ a (như quy tắc lặp, quy tắc li ệt kê, quy tắc nối các ý có liên quan)..
- N ăng lực chiến lượ c là khả năng nắm vững các chiến lược giao ti ếp ngôn từ và phi ngôn từ .
- Canale giải thích việc sử dụng các chiến lược giao tiếp (như sử dụng từ điển, diễn giải, di ễn tả b ằng điệu bộ) là cần thiết nhằm cứu vãn giao tiếp do hạn chế trong các năng lực giao tiếp khác hoặc do hạn chế trong các điều kiện giao tiếp như không nhớ hình thức ngữ pháp hoặc không nhớ ý.
- Hơn nữ a, các chiến lược giao tiếp còn làm tăng hi ệu quả giao tiếp (như cố ý kéo dài phát ngôn nhằm tạo hiệu ứng tu từ)..
- Mô hình khả năng giao tiếp “communicative ability” của Van Ek gồm 6 thành phần:.
- năng lự c ngôn ngữ (linguistic competence), năng lực ngôn ngữ-xã hội (sociolinguistic competence), năng lực ngôn từ (discourse competence), năng lự c chiến lược (stratergic competence), năng lực văn hóa-xã hội (sociocultural competence) và năng lực xã hội (social competence).
- Ngoài năng lực văn hóa-xã hội và năng lực xã hội, các năng lực khác đều tươ ng đương với 4 thành phần đã nêu trong mô hình của Canale.
- Van Ek tách năng lực văn hóa-xã hội ra từ năng lực ngôn ngữ-xã hội và thêm m ột thành tố m ới là năng lự c xã hội bao g ồm “động cơ, thái độ và sự tự tin” hay “c ảm nhận và khả n ăng xử lí các tình huống xã hội” có trong ý định hay kĩ năng tương tác..
- Canary and Cody (2000) giới thi ệu 6 tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp nói chung về độ phù hợ p và tính hiệu quả.
- Sáu tiêu chí này bao g ồm độ linh hoạt, biểu hiện trong đàm thoại, khả năng xử lí tình huống đàm thoại, cảm nhận, độ hiệu quả, độ phù hợp..
- Khả năng thay đổi hành vi và m ục đích nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp.
- Trải nghiệm xã hội - tham gia nhiều tình huống giao tiếp xã hội.
- Sự điềm tĩnh - khả năng giữ bình tĩ nh thông qua việc nhận thức sáng suốt.
- Sự thừa nhận xã hội - thừa nhận các mục tiêu giao tiếp của đối tác.
- Phát âm rõ ràng - khả năng thể hiện ý tưở ng thông qua ngôn ngữ.
- Hài hướ c - khả năng sử dụng sự hài hướ c nhằm thích nghi với hoàn c ảnh xã h ội, làm giảm căng thẳng.
- Khả năng cảm thụ - nh ận thức rõ s ự đánh giá của người khác vớ i mình.
- Khả năng xử lí tình huống đàm thoại a.
- Khả năng đi ều tiết tươ ng tác.
- Khả năng thích nghi và điều khiển các tình huống xã hội.
- Khả năng quản chế cườ ng độ tương tác và độ uy ển chuyển của tương tác.
- Khả năng th ể hiện sự hiểu biết và khả năng cảm thông.
- Khả năng lĩnh hội d.
- Đạt được các mục tiêu giao tiếp b.
- Độ hiệu quả là tiêu chí cơ bản để xác định năng l ực giao tiếp.
- Duy trì được các kì vọng trong một tình huống giao tiếp nhất định.
- Độ phù hợ p là tiêu chí cơ b ản để xác định năng lực giao tiếp.
- Theo Yoshida (2003), hiện nay, ngôn ngữ học sử dụng 10 tiêu chí để đánh giá năng lực giao tiếp của người học ngôn ngữ:.
- khả năng lĩ nh hội (comprehension).
- độ thích hợp của ngôn ngữ sử dụng (appropriateness of the language used) và.
- Nhữ ng tiêu chí này có liên quan đế n các tiêu chí trong các nghiên cứ u trướ c đó cũng nh ư phù hợp với các thành tố trong mô hình năng lực giao tiếp của Canale và Van Ek.
- Năng lực giao tiếp tiếng Anh của sinh viên và học viên không chuyên ngữ t ại Vi ệt Nam..
- Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 2008-2020 của Việt Nam yêu cầu: Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các c ấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt đượ c một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử d ụng ngoại ng ữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với m ột số lĩnh vực ưu tiên.
- đế n năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm vi ệc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá.
- biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của ngườ i dân Việt Nam, ph ục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướ c (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008)..
- cũng đồng nghĩa v ới năng lực nghề nghiệp của họ..
- Thực tế tại cấp học đạ i học tại Việt Nam theo d ữ liệu điều tra, hơn 90% sinh viên không thể nghe giảng trực tiếp hay thuyết trình những v ấn đề chuyên môn bằng tiếng Anh mặc dù đại đa số sinh viên vẫn hội đủ điều kiện quy định cho môn tiếng Anh để tốt nghiệp (Phan Văn Hòa, 2011).
- Khi đã ra trường, phần l ớn sinh viên tiếp t ục không đáp ứng được những yêu cầu về tiếng Anh của thị trường lao động.
- Thậm chí một số báo chí và dư luận trong nước đã phản ánh tình trạng nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học bị đánh giá là “vừa câm, vừa điếc” tiếng Anh khi dự tuyển vào các tổ chức nước ngoài (Trần Quang Hải, 2011).
- Công sức dạy tiếng Anh mà các trường học bỏ ra cũng khá lớ n tỏ ra thiếu hiệu quả khi sinh viên tốt nghiệp hoặc phải làm những công việc kém hơn so với khả năng chuyên môn do không đáp ứng được yêu cầu về năng lực ti ếng Anh, hoặc t ốn công sức, thời gian và tiền bạc để học lại môn này cho phù hợp với yêu cầu tuyển dụng.
- Để đạt được mục tiêu của đề án, các trường Đại học và Cao đẳng phải nâng cao hiệu quả của việc dạy học ngoại ngữ qua năng lực của học viên chứ không phải qua bảng điểm..
- Phía trước của quá trình thực hiện đề án còn chồng chất khó khăn: trình độ thực về ngoại ngữ của sinh viên, khó khăn về năng lực ngoại ngữ, cũng như về đời sống của giáo viên ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, hạn chế về cơ sở vật chất của nhà trường, bế tắc trong kiểm tra đánh giá để phản ánh xác thực nhất năng lực của người học, sự thiếu phù hợp của giáo trình, chương trình học tập và thời gian phân bổ cho môn tiếng Anh, hiệu quả thấp của phương pháp giảng dạy ngoại ngữ, vị thế kém cỏi của môn tiếng Anh so với các môn học chuyên ngành, sự thụ động của người học… (Hoàng Văn Vân, 2010.
- Trong khuôn khổ của m ột bài viết, tác giả chỉ tập trung vào phương pháp giảng dạy ngoại ngữ..
- Hướng đến phương pháp giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành nhằm mục đích tăng cường năng lực giao tiếp.
- Trong bối cảnh hội nhập hiện nay của nước ta, việc giảng dạy ngoại ngữ không triệt tiêu tính năng động của ng ười học mà giúp người h ọc có được khả năng hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực chuyên ngành của mình tương ứng với các tiêu chí mô tả của phương pháp hướng t ới năng lực giao tiếp..
- Phương pháp dạy ngoại ngữ hướng tới năng lực giao tiếp (Competency-Based Language Teaching- CBLT) tỏ ra phù hợp với việc dạy ngoại ngữ trong môi trường giáo dục.
- Auerbach (1986) nhấn mạnh những đặc điểm cơ bản của phương pháp này như sau:.
- Chú trọng việc thực hiện chức năng trong xã hội: Mục đích nhằm cho phép người học trở thành những cá nhân tự quản có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên phạm vi quốc tế..
- Chú trọng các kĩ năng hay sử dụng trong cuộc sống: CBLT dạy ngôn ngữ như một chức năng giao tiếp.
- Người học được dạy những kĩ năng và hình thức ngôn ngữ được đặt ra trong các tình huống mà họ sẽ phải tham gia..
- Điểm nhấn là hành vi được thể hiện chứ không phải là kiến thức hay khả năng nói về ngôn ngữ hay kĩ năng được học..
- Thể hiện tốt các mục tiêu hành động: Thay cho việc sử dụng các bài kiểm tra trên giấy, việc đánh giá được dựa trên khả năng diễn xuất các hành vi đã quy định trướ c..
- Cũng với mục đích phát triển kĩ năng giao tiếp bằng TACN của sinh viên Đại học, một số quốc gia cũng có những điều kiện khách quan cho giáo dục gần giống Việt Nam, Nhật B ản và Malaysia, đã phát triển rất khả quan các chương trình giảng dạy và thu được các kết quả rất đáng khích lệ.
- Bài viết xin giới thiệu sơ lượ c về m ột hoạt động giảng dạy và học tập trên l ớp của sinh viên tại Malaysia..
- H ọc TACN qua hoạt động tham gia dự án, với m ục đích giúp sinh viên sắp ra trườ ng phát triển lòng t ự tin, chủ động và có tinh thần trách nhi ệm thông qua tươ ng tác với ngườ i đang ho ạt động trong lĩ nh vực chuyên ngành của họ (Hoạt động học tập di ễn ra t ại trườ ng Đại học k ĩ thuật Malaysia) (Raof &.
- Nhóm sẽ quyết định các thông tin mà mình quan tâm hoặc cho là cần thiết cho chuyên ngành của mình..
- Sau đó, họ sẽ thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn càng nhiều người đang ho ạt độ ng trong lĩ nh vực chuyên ngành của mình càng tốt (thông tin có thể về sự nghiệp, trách nhiệm, công việc, các vấn đề gặp phải trong công việc).
- Giáo viên có thể sử dụng một phần th ời gian học tập trên l ớp để hướng dẫn cho sinh viên cách làm, theo dõi tiến độ và tạo thêm hứ ng thú cho sinh viên tiến hành công việc..
- Sau khi thu thập xong thông tin, sinh viên được yêu cầu trình bày kết quả công việc tr ước lớp.
- bằng tiếng Anh và mỗi người viết và nộp một bản báo cáo thu hoạch..
- Như vậy, bài viết đã tổng hợp một số quan đi ểm trong lĩ nh vực ngôn ngữ và phươ ng pháp giảng dạy ngoại ngữ nhằm tìm hiểu mục đích cũng như phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành tại các trườ ng Đại học không chuyên ngữ ở Việt Nam..
- Trong bối cảnh đất nước đang khẩn trươ ng đổi mới giáo dục nhằm b ắt k ịp yêu cầu hội nhập của thời đại, ngoại ngữ rõ ràng đóng m ột vai trò không nhỏ.
- Mục đích giảng dạy môn TACN sẽ phải gắn chặt với sự hình thành đội ngũ các chuyên viên và nhân viên năng động, sáng tạo, có khả năng sử dụng tiếng Anh để giao tiếp hữu hiệu trong công việc.
- Do đó, phương pháp giảng dạy TACN cũng cần phải hướng đế n mục đích phát triển con ng ười lao động có năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh trong lĩ nh vực nghề nghiệp của mình, ngay sau khi tốt nghiệp..
- Bộ Giáo Dục và Đào tạo, (2008), Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ th ống giáo dục quốc dân .
- Dương Kỳ Đức, (2011), Ngoại ngữ chuyên ngành nhìn từ góc nhìn c ủa ngôn ngữ h ọc xã hội.
- Ngôn ngữ &.
- Dương Đức Niệm, (2004), Nội dung và phương pháp dạy họ c ngoại ngữ tại các tr ường không chuyên ngữ trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Hoàng Văn Vân, (2010), Dạy tiếng Anh không chuyên ở các trường đại học Việ t Nam – Những v ấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Lâm Quang Đông, (2011), Tiếng Anh chuyên ngành – mộ t số vấn đề về nội dung giả ng dạy.
- Ngôn ngữ.
- Lê Quang Thiêm, (2011), Tiếp cận triệt để phân tầng ngành và lưỡng phân trong định hướng đ ào tạo chuyên ngữ tiếng Anh.
- Phan Vă n Hòa, (2011), Dạ y và học tiếng Anh theo các mụ c đích cụ thể ở Việt Nam giai đ oạn từ góc nhìn thực tiễn và hướng chiến lược của Đề án ngoại ngữ quốc gia.
- Dạy-học ngoại ngữ căn bản và chuyên ngành: Mâu thuẫn giữa kì vọng và thực tế.
- Tài liệu tham khả o tiếng Anh

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt