« Home « Kết quả tìm kiếm

Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân tại Thái Nguyên


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI THÁI NGUYÊN.
- Với hơn 18000 ha trồng chè, Thái Nguyên là một tỉnh nổi tiếng với trà xanh đặc biệt, đƣợc sản xuất chủ yếu dƣới quy mô các hộ gia đình.
- Bài viết này đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên..
- Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, sản xuất chè, nông hộ, Thái Nguyên..
- Hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
- Theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) đƣợc chia thành hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE)..
- Hiệu quả kỹ thuật là với một điều kiện chi phí về kỹ thuật cho phép đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất.
- Hiệu quả phân bổ (hay hiệu quả về giá) là với một giá bán tối ƣu đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất.
- Trong phạm vi bài viết này, hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét dƣới góc độ là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng của quá trình sản xuất đƣợc xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với các chi phí đầu vào..
- Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất chè cần phải thiết lập đƣợc một hệ thống các tiêu chí để đánh giá.
- Đối với chúng tôi, nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay dựa trên các giả thiết:.
- Đánh giá một cách khái quát, hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng chè đang suy giảm.
- Trên cơ sở này, bài viết này tập trung đề cập đến vấn đề: hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn.
- tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh biến động giá nhƣ thế nào? Ảnh hƣởng của sự biến động giá tới hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ ra sao? Các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ? Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn Tỉnh?.
- Nghiên cứu sử dụng một số phƣơng pháp phân tích truyền thống nhƣ phƣơng pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, phƣơng pháp phân tổ để đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trƣớc và sau biến động tăng giá đầu vào..
- Áp dụng thành công các mô hình toán nhƣ mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas, mô hình hàm giới hạn sản xuất Frontier function để phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ nông dân..
- Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas (CD):.
- Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng: Y = f (P y , P i , D i , u).
- Vận dụng mô hình trên, nghiên cứu sử dụng hàm sản xuất CD để phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Hàm giới hạn sản xuất (Frontier function):.
- Hàm sản xuất và hàm giới hạn sản xuất phản ánh năng suất tối đa mà hộ nông dân sản xuất chè có thể đạt đƣợc trong điều kiện kỹ thuật và chi phí xác định.
- Ứng dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas dạng:.
- Hàm giới hạn sản xuất (Frontier Function).
- Kết quả hàm giới hạn sản xuất trên đƣợc ƣớc lƣợng trên phần mềm Frontier 4.1.
- Sử dụng hàm giới hạn sản xuất sẽ cho biết hiệu quả sử dụng các loại yếu tố đầu vào trong sản xuất chè của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đồng thời đánh giá đƣợc hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của từng hộ nông dân..
- Hiệu quả kỹ thuật (TE): .100 Y TE Y.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Thực trạng hiệu quả sản xuất chè của các hộ Kết quả sản xuất chè của các hộ điều tra Theo loại hình hộ.
- Một điều dễ nhận thấy là hộ có quy mô lớn thƣờng là những hộ sản xuất chuyên chè, ở nhóm hộ này cây chè đƣợc đầu tƣ tốt hơn, đƣợc chú trọng hơn trong sản xuất.
- Chính vì lý do đó dẫn đến kết quả là hộ chuyên sản xuất chè có hiệu quả kinh tế cao hơn những hộ kiêm..
- Bảng 01 cho thấy kết quả sản xuất chè của các nhóm hộ đều có sự thay đổi theo chiều hƣớng tăng lên sau biến động giá.
- Giá trị sản xuất chè của nhóm hộ chuyên tăng cao hơn so với nhóm hộ kiêm.
- Sau biến động hộ chuyên đạt giá trị sản xuất chè là 47.120 ngđ, hộ kiêm đạt 26.949 ngđ.
- Theo mức thu nhập.
- Trong quá trình sản xuất, việc đầu tƣ vào sản xuất chè quyết định rất lớn đến năng suất và sản lƣợng các loại sản phẩm của các hộ nông dân.
- Với điều kiện kinh tế lớn hơn rất nhiều so với hộ nghèo nên phần lớn các hộ khá thuộc nhóm hộ chuyên chè kết quả sản xuất chè của nhóm hộ này lớn hơn rất nhiều so với hộ nghèo.
- Trái lại đối với hộ nghèo với thu nhập chủ yếu từ trồng trọt do mức đầu tƣ về sản xuất chè tƣơng đối thấp và chủ yếu diện tích là trồng chè trung du cho năng suất thấp..
- Đồng thời các hộ khá thì chủ yếu là sản xuất các loài chè đã qua chế biến do nhóm hộ này có điều kiện mua các loại máy hiện đại để sản.
- xuất chè, còn hộ nghèo do điều kiện kinh thế khó khăn lên lƣợng chè tiêu thụ thƣờng là chè búp tƣơi cho kết quả sản xuất thấp hơn nhiều..
- Giá trị sản xuất của hộ khá cao gấp 2 lần hộ trung bình và gấp 4,3 lần hộ nghèo.
- Sau biến động giá, giá trị sản xuất của các nhóm hộ đều tăng lên..
- Hộ khá có giá trị sản xuất tăng từ 52.274 nghìn đồng lên 67.398 nghìn đồng, thu nhập tăng từ 34.851 nghìn đồng lên 45.132 nghìn đồng.
- Các chỉ tiêu của hộ nghèo có tăng nhƣng tăng ít hơn nhiều so với hộ khá, giá trị sản xuất tăng từ 15.130 nghìn đồng lên 15.662 nghìn đồng.
- Hộ trung bình có giá trị sản xuất và thu nhập hỗn hợp đều tăng lên sau biến động giá..
- Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra Hiệu quả theo loại hình sản xuất:.
- Cả hai nhóm hộ chuyên chè và kiêm chè đều chịu tác động của sự tăng giá đầu vào nên sau biến động giá các chỉ tiêu hiệu quả đều thấp hơn.
- Hiệu quả sử dụng vốn của hai nhóm hộ có sự thay đổi khác nhau.
- Hiệu quả sử dụng vốn của hộ chuyên giảm nhƣng hiệu quả sử dụng vốn của hộ kiêm lại tăng do hộ kiêm đầu tƣ ít chi phí vào cây chè.
- Hộ chuyên với nguồn lực lớn, diện tích đất chè lớn nên đầu tƣ vào cây chè nhiều, do vậy chi phí tăng mà tốc độ tăng chi phí lại cao hơn tốc độ tăng thu nhập nên hiệu quả sử dụng vốn giảm.
- Trƣớc biến động, tính bình quân hộ chuyên, cứ đầu tƣ một nghìn đồng chi phí cho sản xuất chè thì tạo ra đƣợc 3,3 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,1 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp.
- Sau biến động, với mức đầu tƣ một nghìn đồng chi phí vào sản xuất chè chỉ tạo ra 3,25 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,06 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp.
- Điều này chứng tỏ hộ chuyên đầu tƣ nhiều chi phí cho sản xuất chè nên chịu sự tác động của tăng giá đầu vào nhiều hơn.
- Hộ kiêm chè đầu tƣ một nghìn đồng vào sản xuất chè trƣớc biến động tạo ra đƣợc 3,14 nghìn đồng giá trị sản xuất và 1,99 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp.
- Sau biến động tăng lên 3,19 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,06 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp..
- Kết quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ (tính bình quân/hộ).
- Giá trị sản xuất (GO.
- Thu nhập hỗn hợp (MI.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của hộ theo thu nhập (tính bình quân/hộ).
- (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2012) Hiệu quả theo thu nhập.
- Đối với các hộ gia đình có thu nhập khá thì việc đầu tƣ tái sản xuất ở mức độ cao, đầu tƣ các trang thiết bị sản xuất, và chế biến chè cho hiệu quả cao hơn so với hộ nghèo.
- Để rõ hơn đƣợc điều này xem bảng 02 cho thấy rằng năng suất và giá trị sản xuất của cây chè ở nhóm hộ có mức thu nhập khá cao hơn hẳn so với các hộ thuộc nhóm hộ có mức thu nhập trung bình và nghèo.
- Điều này là do hộ khá có điều kiện đầu tƣ về sản xuất chè ở tất cả các khâu hiệu quả hơn so với hai loại hình còn lại..
- động khác nhau hộ khá cho hiệu quả sản xuất cao hơn so với hộ nghèo và hộ trung bình..
- Xem xét tới ảnh hƣởng của biến động giá cho thấy, hiệu quả sử dụng đất của các nhóm hộ đều tăng lên.
- Nhƣng hiệu quả sử dụng vốn của các nhóm hộ khác nhau.
- Đối với nhóm hộ khá và trung bình hiệu quả tăng, với nhóm hộ nghèo thì đầu tƣ về chi phí lại giảm.
- Hiệu quả lao động của các hộ nghèo và hộ khá giảm đi, nhƣng hộ trung bình hiệu quả này lại tăng lên..
- Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế của hộ.
- Sau khi sử dụng phần mền Eviews để ƣớc lƣợng các hệ số trong mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas, kết quả uớc lƣợng thu đƣợc hàm CD:.
- Cụ thể, khi các nhân tố khác không đổi, giá bán chè tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp/sào của hộ tăng lên 0,219%, tức là khi giá bán sản phẩm chè tăng lên 1 nghìn đồng làm cho thu nhập hỗn hợp trên sào trong sản xuất chè của hộ tăng lên 0,731 nghìn đồng..
- âm chứng tỏ khi giá các yếu tố đầu vào (giá phân bón, giá thuốc trừ sâu, giá nhiên liệu, giá thuốc diệt cỏ, giá công lao động thuê ngoài) tăng lên làm cho thu nhập hỗn hợp/sào của hộ giảm đi..
- Cụ thể, nhân tố quyết định lớn nhất tới hiệu quả của hộ ở đây là giá của phân bón.
- Khi giá phân bón tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp của hộ/sào giảm 0,322%.
- Trong điều kiện giá đầu vào phân bón tăng cao nhƣ hiện nay, các hộ đầu tƣ phân bón phải theo đúng hƣớng dẫn kỹ thuật cũng nhƣ định mức bón phân cho cây chè để với chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả cao nhất..
- hiệu quả sản xuất chè cao hơn.
- Khi giá công lao động thuê ngoài tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp/sào của hộ giảm 0,195%.
- Điều này là do các hộ chuyên chè đầu tƣ vào sản xuất chè nhiều hơn hộ kiêm, chịu tác động của biến động giá các yếu tố đầu vào cao hơn hộ kiêm.
- Biến giả về công nghệ sản xuất cho thấy, hộ áp dụng máy sao cải tiến sẽ có thu nhập hỗn hợp/sào thấp hộ kiêm là 0,189%.
- Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ.
- Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất và hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân sản xuất chè đƣợc phản ánh trong kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất Cobb- Douglas (OLS - average function và MLE - Frontier function)..
- Kết quả ước lượng hàm giới hạn sản xuất.
- cho thấy các yếu tố đầu vào nhƣ phân hoá học kali, phân NPK, thuốc trừ sâu, phân chuồng, công chăm sóc có tác động làm tăng năng suất chè của các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên..
- kết quả ƣớc lƣợng mô hình, hiệu quả kỹ thuật của các nhóm hộ nông dân trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên đƣợc xác định..
- Hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ điều tra.
- Mức hiệu quả.
- Hiệu quả kỹ thuật bình quân.
- (Nguồn: Kết quả chạy hàm Frontier function) Bảng 04 cho thấy hiệu quả kỹ thuật bình quân của các hộ sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đạt 79,40% so với năng suất tiềm năng có thể đạt đƣợc trong điều kiện canh tác bình thƣờng.
- Nhƣ vậy, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn khả năng tăng năng suất chè nếu đầu tƣ thêm các yếu tố đầu vào nhƣ phân kali, NPK, phân chuồng và công lao động cùng đồng thời với việc nâng cao trình độ kỹ thuật trồng chè cho các hộ nông dân sản xuất chè..
- Dựa vào kết quả ƣớc lƣợng OLS và MLE xác định đƣợc mức đầu tƣ tối ƣu trong sản xuất chè của hộ để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa/sào nhƣ sau:.
- (Nguồn: Tính toán từ kết quả ước lượng hàm frontier function) Tóm lại, qua xây dựng mô hình cho thấy các yếu tố đầu vào nhƣ phân NPK, Kali, phân chuồng, thuốc trừ sâu, công lao động có vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả kỹ thuật của hộ nông dân sản xuất chè..
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Hỗ trợ cho quá trình thúc đẩy tập trung nguồn lực, tăng quy mô sản xuất của nông hộ thông qua các chính sách về đất đai, vốn tài chính..
- Hỗ trợ sản xuất các sản phẩm đặc sản, các sản phẩm chất lƣợng cao..
- Nhƣ thế cần phải xây dựng và thúc đẩy các chƣơng trình phát triển sản phẩm chè có chỉ dẫn địa lí và nguồn gốc xuất xứ, canh tác sản xuất chè chất lƣợng theo quy trình VietGap….
- Hƣớng dẫn các hộ nông dân canh tác chè theo quy trình kỹ thuật đƣợc khuyến cáo, sử dụng nguồn phân bón hữu cơ, giảm lƣợng phân hoá học ở mức hợp lý, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, từ đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của hộ..
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, các lớp tập huấn kỹ thuật về làm chè sạch, chè an toàn, cung cấp kịp thời các thông tin về thị trƣờng cho các họ nông dân, nhằm giúp các hộ sản xuất chè chủ động ra quyết định sản xuất với sự thay đổi của thị trƣờng một cách hợp lý..
- Sản xuất chè đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế của hộ.
- Để tăng năng suất chè cần chú ý tới lƣợng đầu tƣ phân kali, phân NPK, phân chuồng, công lao động và tăng cả hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật chăm sóc chè..
- Nâng cao trình độ học vấn của ngƣời trồng chè, tăng cƣờng các lớp tập huấn kỹ thuật và hạch toán kinh tế, nâng cao chấ lƣợng của sản phẩm chè với hƣớng đi sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ, tăng cƣờng hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè là các yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè của nông hộ..
- Lê Tất Khƣơng, Đỗ Ngọc Quỹ (2000), Cây chè sản xuất và chế biến, Nxb Nông nghiệp Hà Nội

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt