« Home « Kết quả tìm kiếm

[Địa Chất Học] Phân Loại Đất & Xây Dựng Bản Đồ Đất - TS.Đỗ Nguyên Hải phần 5


Tóm tắt Xem thử

- Ðịnh nghĩa và phân loại bản ñồ 1.1.
- Nội dung của bản ñồ ñược biểu thị theo mục ñích, tỷ lệ bản ñồ và ñặc ñiểm vị trí ñịa lý của lãnh thổ hay vùng lãnh thổ theo một hệ thống ngôn ngữ quy ñịnh..
- Từ ñịnh nghĩa trên cho thấy bản ñồ thể hiện những ñặc tính chính sau:.
- Bản ñồ cho chúng ta khả năng bao quát và nhận biết nhanh chóng các yếu tố và nội dung các vấn ñề muốn tìm kiếm trong một vùng hay khu vực trên bề mặt trái ñất.
- Bản ñồ có khả năng bao quát cao biến những những vật thể cần nghiên cứu trên bề mặt vùng lãnh thổ thành những ñối tượng có thể nhìn thấy ñược qua hình ảnh trực quan thể hiện trên bản vẽ.
- Ví dụ: căn cứ vào các ñường bình ñộ và khoảng cách người ta có thể xây dựng ñươc bản ñồ ñộ dốc theo ñịa hình và quy hoạch thiết kế cho sản xuất nông - lâm nghiệp..
- Bản ñồ có khả năng lưu trữ những thông tin và chuyển tải thông tin về các ñối tượng cần tra cứu cho người sử dụng chúng.
- Ví dụ: bản ñồ giao thông giúp cho người ta biết ñược các tuyến ñường, khoảng cách, vị trí các bến nhà ga.
- Bản ñồ phân vùng sinh thái giúp cho nhận biết những ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên như khí hậu, ñất ñai, phân bố ñộng thực vật chính..
- Bản ñồ ñịa chất giúp cho các nhà ñịa chất và khai thác nắm vững các nguồn tài nguyên tự nhiên, các khu vực khoáng sàng….
- Phân loại bản ñồ.
- Các bản ñồ thông dụng hiện nay thường ñươc người ta phân loại theo ý nghĩa và cách thể hiện chúng như sau:.
- Theo nhóm ñối tượng thể hiện, các bản ñồ thường ñược phân thành 2 nhóm gồm: bản ñồ ñịa lý và bản ñồ thiên văn.
- Trong ñó các bản ñồ ñịa lý dùng ñể thể hiện bề mặt trái ñất ñây là các loại bản ñồ rất phổ biến trong thực tiễn.
- Còn các bản ñồ thiên văn thể hiện không gian vũ trụ, khí hậu, thời tiết….
- Theo nội dung phân loại người ta cũng chia ra 2 nhóm bản ñồ khác nhau ñó là các bản ñồ khái quát chung và các bản ñồ chuyên ñề..
- Các bản ñồ khái quát chung như bản ñồ ñịa lý chúng biểu thị toàn bộ các yếu tố cơ bản của vùng lãnh thổ như hình dáng bề mặt ñất ñai (ñịa hình, ñịa mạo, ñộ dốc), ñiều kiện thuỷ văn, các ñường ranh giới (quốc gia, tỉnh huyện.
- Các bản ñồ chuyên ñề có nội dung ñi sâu thể hiện các vấn ñề nghiên cứu theo từng chuyên ñề cụ thể.
- trong một vùng vùng cụ thể thì ñược gọi là những bản ñồ chuyên ñề..
- Dựa vào tỷ lệ, bản ñồ ñược chia ra các nhóm: tỷ lệ lớn, tỷ lệ trung bình, tỷ lệ nhỏ..
- Nhóm các bản ñồ có tỷ lệ lớn: tỷ lệ như tỷ lệ của các loại bản ñồ mà chúng ta thường gặp1/50.000.
- Nhóm các bản ñồ có tỷ lệ trung bình: có các tỷ lệ trong phạm vi từ 1/100.000 ñến .
- Nhóm các bản ñồ có tỷ lệ nhỏ: với các tỷ lệ <.
- Bản ñồ có tỷ lệ càng lớn thì mức ñộ chính xác của chúng càng cao.
- Ví dụ ở Việt Nam các bản ñồ ở phạm vi toàn quốc thường ñược xây dựng ở tỷ lệ nhỏ 1/1000.000.
- Ở phạm vi tỉnh thường ñược xây dựng ở các tỷ lệ và ở các cấp huyện xã là những bản ñồ .
- Các phép chiếu bản ñồ thông dụng ở Việt Nam 2.1.
- Khái niệm về phép chiếu bản ñồ.
- Trong phép ño ñạc xây dựng bản ñồ người ta coi hình dạng lý thuyết của quả ñất là Geoit (do nhà vật lý người Ðức và Listing ñề nghị năm 1882).
- Nhiệm vụ của toán bản ñồ là xây dựng các ñịnh luật về thể hiện bề mặt thực của trái ñất lên mặt phẳng..
- Ðể biểu thị bề mặt Elipxoit lên mặt phẳng, người ta sử dụng phép chiếu bản ñồ, phép chiếu bản ñồ xác ñịnh sự tương ứng các ñiểm giữa bề mặt Elipxoit (hoặc mặt cầu) và mặt phẳng.
- Lưới kinh tuyến và vĩ tuyến trong phép chiếu gọi là lưới chiếu bản ñồ, là cơ sở toán học ñể phân bố chính xác các yếu tố nội dung thể hiện trên bản ñồ..
- Một số phép chiếu bản ñồ ñã và ñang sử dụng ở Việt Nam a.
- Lưới chiếu của Gauss là cơ sở ñể xây dựng các bản ñồ ñịa hình 1/25.000 và 1/50.000 của Việt Nam với các yếu tố sau: elipxoit thực dụng của Kraxovski, hệ kinh tuyến gốc Green Wich trong ñó ñường kinh tuyến tương ứng ñi qua Hà Nội là 105 o.
- Do sự khác nhau trên nên kích thước các mảnh bản ñồ UTM nhỏ hơn các mảnh bản ñồ Gauss..
- Hệ tọa ñộ bản ñồ.
- Có nhiều hệ tọa ñộ bản ñồ khác nhau a.
- Phân mảnh và ñánh số hiệu bản ñồ.
- Việc phân mảnh và ghi số hiệu bản ñồ ở nước ta ñược thực hiện theo cách phân mảnh và ghi số hiệu quốc tế, lấy bản ñồ tỷ lệ làm cơ sở.
- Ðể có các bản ñồ tỷ lệ người ta chia bề mặt trái ñất thành các múi và các ñai giới hạn bởi các kinh tuyến cách nhau 6 o và Vĩ tuyến cách nhau 4 o.
- Mỗi hình thang thể hiện hoàn chỉnh một mảnh bản ñồ tỷ lệ ghi số hiệu gồm dấu hiệu của ñai và của múi, các ñai ký hiệu băng chữ cái Latinh, múi dùng các chữ số Arập..
- Việc phân chia tờ bản ñồ tỷ lệ thành các tờ bản ñồ có tỷ lệ lớn hơn gọi là sự phân mảnh bản ñồ..
- Phân mảnh và ghi số hiệu các tờ bản ñồ thường ñược thực hiện như sau:.
- Bản ñồ tỷ lệ 1/500.000.
- Chia bản ñồ tỉ lệ thành 4 hình thang ký hiệu là A, B, C, D ñược ghi từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.
- Số hiệu của mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/500.000 gồm số hiệu của mảnh bản ñồ tỷ lệ với một trong 4 chữ cái tương ứng.
- Bản ñồ tỷ lệ 1/300.000..
- Ðể có bản ñồ tỷ lệ người ta chia bản ñồ tỷ lệ thành 9 hình thang, các hình thang ñánh số bằng chữ số La mã từ I, II...IX theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.
- Mỗi hình thang là một mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/300.000 có số hiệu của mảnh bản ñồ và một trong các chữ số La mã ở phía trước.
- Bản ñồ 1/200.000.
- Ðể có bản ñồ tỷ lệ 1/200.000 người ta chia bản ñồ tỷ lệ thành 36 hình thang, ñược ñánh số bằng chữ số La mã ký hiệu I, II, III...XXXVI theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.
- Số hiệu tờ bản ñồ tỷ lệ 1/200.000 gồm số hiệu của mảnh bản ñồ tỷ lệ và ghi thêm một trong các chữ số La mã ở phía sau.
- Bản ñồ tỷ lệ 1/100.000.
- Ðể có bản ñồ tỷ lệ người ta chia tờ bản ñồ tỷ lệ thành 144 mảnh ñược ñánh số bằng các chữ số A rập ký hiệu từ trái qua phải và từ trên xuống dưới..
- Số hiệu tờ bản ñồ tỷ lệ 1/100.000 gồm số hiệu của mảnh bản ñồ tỷ lệ và ghi thêm một trong các chữ số A rập tương ứng thứ tự mảnh ở phía sau.
- Phân mảnh và ghi số hiệu các tờ bản ñồ tỷ lệ lớn Bản ñồ tỷ lệ 1/50.000.
- Chia tờ bản ñồ tỷ lệ 1/100.000 thành 4 mảnh sẽ ñược các bản ñồ tỷ lệ 1/50.000 ký hiệu là A,B,C,D từ trái qua phải và từ trên xuống dưới..
- Số hiệu của mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/50.000 là số hiệu của mảnh bản ñồ tỷ lệ kèm theo một trong 4 chữ cái A, B, C, D tương ứng..
- Bản ñồ tỷ lệ 1/25.000.
- Chia tờ bản ñồ tỷ lệ 1/50.000 thành 4 mảnh sẽ ñược các bản ñồ tỷ lệ 1/25.000 ñược ký hiệu là các chữ cái a, b, c, d theo thứ tự từ trái qua phải và từ trên xuống dưới..
- Số hiệu của tờ bản ñồ tỷ lệ 1/25.000 là số hiệu của tờ bản ñồ tỷ lệ 1/50.000 kèm theo một trong 4 chữ cái a,b,c,d tương ứng..
- Bản ñồ tỷ lệ 1/10.000.
- Theo quy ñịnh Quốc tế tờ bản ñồ tỷ lệ 1/25.000 ñược chia thành 4 mảnh, Việt Nam có Vĩ ñộ thấp nên chia thành 6 mảnh có ký hiệu từ 1,2...6 từ trái qua phải, từ trên xuống dưới..
- Số hiệu của tờ bản ñồ 1/10.000 là số hiệu của tờ bản ñồ tỷ lệ 1/25.000 và một trong 6 chữ số nói trên..
- Bản ñồ tỷ lệ 1/5.000 và 1/2.000: ñược áp dụng cho vùng có diện tích >.
- Ở Việt Nam chia mảnh bản ñồ tỷ lệ 1/100.000 thành 384 mảnh bản ñồ có tỷ lệ 1/5.000 và ñược ký hiệu là F .
- Chia mảnh bản ñồ 1/5.000 thành 9 mảnh ñược các bản ñồ tỷ lệ1/2.000 ñánh số theo thứ tự a,b,c...i Ký hiệu F i)..
- Bản ñồ ñịa hình 3.1 Khái niệm.
- Bản ñồ ñịa hình là bản ñồ biểu thị chi tiết và chính xác về ñô cao tuyệt ñối (so với mực nước biển) hay ñộ cao của các ñối tượng vật thể.
- Người ta có thể căn cứ vào bản ñồ ñịa hình của một vùng ñể hình dung ñược mức ñộ lồi lõm về bề mặt ñất ñai, ñịa vật ở ngoài thực ñịa..
- Bản ñồ ñịa hình thường ñược thể hiện ở các bản ñồ ñịa lý chung có tỷ lệ .
- Những tỷ lệ phổ biến của các loại bản ñồ ñịa hình: 1/2000.
- Yêu cầu của bản ñồ ñịa hình là phải thể hiện rõ ràng chính xác về cao ñộ, dễ ñọc và có thể ñịnh hướng dễ dàng ở ngoài thực ñịa..
- 3.2 Cơ sở toán học của bản ñồ ñịa hình.
- Cơ sở toán học của bản ñồ ñịa hình là phép chiếu, sự phân mảnh, hệ tọa ñộ, tỷ lệ....
- Bản ñồ ñịa hình ở Việt Nam dựa vào phép chiếu Gauss - Kruger.
- Hệ thống múi 6 o ñối với bản ñồ tỷ lệ và múi 3 o với các bản ñồ tỷ lệ >.
- Các vĩ tuyến ở bản ñồ tỷ lệ thể hiện như ñường thẳng, bản ñồ tỷ lệ 1/100.000 vĩ tuyến là ñường cong..
- Nội dung của bản ñồ ñịa hình.
- Là những ñối tượng có trong vùng nghiên cứu, cho phép người ta có thể xác ñịnh vị trí nhanh chóng và chính xác trên bản ñồ như nhà thờ, cột mốc, các ñường giao thông giao, cắt nhau....
- Hình dáng ñất trên bản ñồ ñịa hình ñược biểu thị bằng các ñường bình ñộ.
- Sự thể hiện mức ñộ cao, ñộ dốc tạo ra các hình dáng ñất khác nhau thông qua các ñường bình ñộ ñược xác ñịnh trong bản ñồ..
- Phương pháp biểu thị ñịa vật và dáng ñất trên bản ñồ ñịa hình a.
- Phương pháp thông thường là sử dụng hệ thống các ký hiệu ñể thể hiện các ñịa vật trên bản ñồ ñịa hình.Ký hiệu bản ñồ là những dấu hiệu quy ước bằng nét vẽ, ghi chú hay màu sắc ñể biểu thị dáng ñất và các ñịa vật trên bề mặt ñất ñai.
- Xác ñịnh góc ñứng và ñộ dốc trên bản ñồ ñịa hình.
- Ví dụ: khoảng cách giữa hai ñường ñồng mức kề nhau trên bản ñồ tỷ lệ 1/1.000 với khoảng cách cao ñều h = 1m là d = 24m..
- Trong thực tế ở các bản ñồ tỷ lệ 1/25.000.
- Hướng của bản ñồ.
- Các bản ñồ ñịa hình tỷ lệ lớn xây dựng theo phép chiếu Gauss thì trục hoành ñộ X là hướng Nam - Bắc thật.
- trục tung ñộ Y là hướng Ðông - Tây ngoài thực ñịa nên khi ñi thực ñịa người ta thường dùng ñịa bàn ñể ñịnh hướng theo bản ñồ..
- Vai trò của bản ñồ ñịa hình.
- Các bản ñồ ñịa hình ñược sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kinh tế, quân sự....
- Những kỹ thuật thường áp dụng trong xây dựng bản ñồ.
- Kỹ thuật xây dựng và thể hiện bản ñồ ñã không ngừng phát triển theo trình ñộ phát triển chung của khoa học.
- Ứng dụng công nghệ ảnh vệ tinh và ảnh hàng không trong xây dựng bản ñồ.
- Việc tiến hành phân tích, giải ñoán các không ảnh kết hợp với hệ thống máy tính với những phần mềm chuyên dụng ñã giúp người ta có thể tiến hành xây dựng các bản ñồ hiện trạng hay bản ñồ chuyên ñề rồi sau ñó lưu giữ sử dụng chúng.
- Ðể hiểu ñược một cách khái quát những ứng dụng của không ảnh trong xây dựng bản ñồ nói chung và bản ñồ ñất nói riêng chúng ta cần hiểu sơ bộ về phương pháp thu thập, giải ñoán và sử dụng chúng..
- Trong xây dựng bản ñồ ñể quan sát và nghiên cứu không gian của bề mặt trái ñất người ta thường sử dụng các phương tiện vệ tinh hoặc máy bay ñể thu thập các ảnh của chúng có thể gọi chung là các không ảnh.
- Còn phương pháp chụp ảnh bằng máy bay thường ñược sử dụng hiện nay trong ñiều tra tài nguyên và xây dựng bản ñồ là phương pháp chụp ảnh ảnh xuyên tâm và phương pháp chụp ảnh quét sử dụng nguồn năng lượng mặt trời trong ñó:.
- Bản ñồ hoặc bình ñộ ñược thiết lập theo phép chiếu thẳng góc lên mặt phẳng nằm ngang.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt