« Home « Kết quả tìm kiếm

[Địa Chất Học] Phân Loại Đất & Xây Dựng Bản Đồ Đất - TS.Đỗ Nguyên Hải phần 7


Tóm tắt Xem thử

- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất.
- Bản ñồ ñất (hay bản ñồ Thổ nhưỡng) thuộc nhóm bản ñồ chuyên ñề, chúng thể hiện những kết quả ñiều tra, nghiên cứu sâu về phân loại ñất, các ñặc tính, tính chất ñất có quan hê với các mục ñích ñánh giá về khả năng sử dụng, quy hoạch sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và xây dựng các biện pháp sử dụng ñất bền vững....
- Việc xây dựng bản ñồ ñất chủ yếu dựa trên cơ sở phân loại ñất thông qua việc nghiên cứu các quá trình hình thành, các ñặc tính về mặt hình thái các tầng chuẩn ñoán và các tính chất của ñất.
- ðối với sản xuất nông nghiệp bản ñồ ñất có vai trò quan trọng trong việc xác ñịnh các vùng sinh thái, xây dựng các kế hoạch sử dụng ñất hợp lý, quy hoạch sử dụng ñất ñai và phục vụ nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây trồng…Tuỳ các mục ñích sử dụng khác nhau mà bản ñồ ñất ñược xác ñịnh theo những mức ñộ ñiều tra và các tỷ lệ bản ñồ của các mức ñộ ñiều tra trên cũng rất khác nhau.
- Theo tổng kết chung của FAO- 1979, các mức ñộ ñiều tra và tỷ lệ bản ñồ ñất tương ứng cùng những ứng dụng của bản ñồ ñất ñược thể hiện như sau 1.
- Các mức ñộ ñiều tra và tỷ lệ bản ñồ ñất tương ứng.
- Việc ñiều tra xây dựng bản ñồ ñất thường ñược áp dụng theo các mức ñộ chi tiết như sau:.
- Giữa các mức ñộ trên có sự khác biệt rất lớn về phạm vi ñiều tra, tỷ lệ bản ñồ, các mục ñích yêu cầu ñặt ra trong quá trình ñiều tra.
- Do vậy ñể tránh nhầm lẫn trong xây dựng bản ñồ ñất thì các tiêu chí về mục ñích, mức ñộ và tỷ lệ bản ñồ luôn phải ñược xác ñịnh một cách cụ thể và rõ ràng ngay từ ñầu.
- Mức ñộ ñiều tra ñặt ra càng chi tiết thì yêu cầu về các phương pháp ñiều tra, các chỉ tiêu ñánh giá trong ñiều tra phân tích ñòi hỏi phải càng chi tiết và những chi phí cho ñiều tra xây dựng bản ñồ cũng tăng lên rất nhiều..
- Mục ñích của ñiều tra ñất theo kiểu này là thu thập những thông tin về thổ nhưỡng trong vùng ñiều tra một cách khái quát, thông thường phương pháp này chỉ áp dụng cho các mục ñích nghiên cứu chung hoặc xác ñịnh những vùng sản xuất thích hợp cho các mục tiêu phát triển chiến lược của sản xuất nông nghiệp.
- Ðiều tra khái quát hay ñiều tra tổng hợp thường chỉ mang tính phát hiện về ñiều kiện, ñặc ñiểm ñất ñai và khả năng của chúng trên cơ ñó sở khám phá mở mang vùng nghiên cứu.
- Chính bởi vậy mà chúng ñược xác ñịnh là những ñiều tra ñất mang tính khái quát và chỉ thường ñược người ta áp dụng trong xây dựng các dự án tiền khả thi của những chương trình phát triển chung..
- Mức ñộ ñiều tra, thu thập thông tin và phương pháp áp dụng trong xây dựng bản ñồ ở ñiều tra khái quát thường mang tính tổng hợp hay thu thập từ các nguồn số liệu có sẵn tùy thuộc vào mục tiêu ñặt ra.
- Phạm vi vùng ñiều tra thường khá rộng lớn nên về mức ñộ chi tiết ñòi hỏi phải tập trung vào những nhóm hay các loại ñất chính và do vậy kết quả ñiều tra chỉ thể hiện ñược ở mức ñộ khái quát trong phạm vi tỷ lệ bản ñồ .
- Việc ñiều tra thăm dò ñất thường ñược xác ñịnh theo các mục ñích dưới ñây:.
- Vùng nghiên cứu ñã ñược tìm hiểu hoặc ñiều tra khái quát nhưng cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các ñiều kiện và ñặc tính ñất..
- Tỷ lệ bản ñồ và mức ñộ ñiều tra áp dụng trong các ñiều tra thăm dò cũng rất khác nhau tùy thuộc rất nhiều vào loại ñất, hình dáng ñất ñai và mục ñích sử dụng ñất.
- Trên phạm vi vùng ñiều tra rộng, người ta có thể sử dụng ảnh máy bay ñể ñiều tra và giải ñoán (API) kết hợp với những ñiều tra trực tiếp ngoài ñồng vì vậy mà chi phí cho những ñiều tra thăm dò cũng rất khác nhau tùy theo các phương pháp áp dụng ñể xây dựng bản ñồ..
- Tuy nhiên, ở những ñiều tra thăm dò hệ thống phân loại ñất cũng chỉ mang tính khái quát, chúng thể hiện các vùng khả năng ñất ñai và phân bổ theo các mục ñích sử dụng chúng..
- Những tỷ lệ bản ñồ áp dụng cho ñiều tra thăm dò thường ở các tỷ lệ từ 1/100.000 ñến 1/5000.
- Trong ñiều tra thăm dò ñất các phương pháp có liên quan ñến việc giải ñoán không ảnh (API) thường ñược người ta áp dụng ở những tỷ lệ bản ñồ từ .
- Hoặc ñiều tra theo các lát cắt (transects) ñịa hình trên các ñơn vị bản ñồ lớn.
- Mục ñích của những ñiều tra bản ñồ ñất ở mức ñộ bán chi tiết nhằm trợ giúp cho việc ñánh giá tính khả thi của các dự án hoặc kế hoạch thực thi của các chương trình phát triển.Những ñiều tra bán chi tiết thường có liên quan chặt chẽ ñến những ñánh giá về phương diện kinh tế cho những mục tiêu và các giải pháp phát triển ñã ñược ñặt ra..
- Ðiều tra bán chi tiết thường có giá trị cho việc quy họach và phát triển, chúng cung cấp các bản ñồ phân loại ñất ở mức ñộ từ tổng quát ñến bán chi tiết.
- Việc ñiều tra ñất không chỉ dừng ở bản chất của loại ñất, phân bố và diện tích của chúng mà còn xác ñịnh những yêu cầu về mặt kỹ thuật, quản lý ñất có liên quan tới các ñơn vị bản ñồ ñã ñược xây dựng.
- Những ñiều tra ñất ở mức ñộ bán chi tiết thường áp dụng với những tỷ lệ bản ñồ ở phạm vi từ 1:.
- 10.000 cho ñến 1: 25000 và ñôi khi là 1: 50.000 và tỷ lệ mật ñộ phẫu diện trên ñơn vị diện tích trong lưới phẫu diện ñất ñược bố trí từ 1/15 ñến 1/50 ha, tùy thuộc vào sự phức tạp về phương diện ñất ñai, thổ nhưỡng và mục ñích của việc ñiều tra ñặt ra.
- Các bản ñồ ñất ở mức ñộ ñiều tra bán chi tiết phải thể hiện:.
- Những ñiều tra ñất chi tiết thường ñược áp dụng ñể xây dựng các bản ñồ cung cấp những số liệu ở mức ñộ chi tiết về mặt thổ nhưỡng cho việc sử dụng ñất hay triển khai thực thi các dự án phát triển.
- Chúng bao gồm những ñiều tra rất chi tiết hay chi tiết ñối với các ñặc tính, tính chất ñất ở phạm vi vùng nghiên cứu nhằm xác ñịnh ñược những sự khác biệt về các ñặc tính, tính chất ñất trong từng phạm vi ranh giới diện tích hẹp..
- Những ñiều tra chi tiết có liên quan mật thiết tới việc quản lý ñất và tài nguyên ñất ñai, giúp cho mục ñích ñạt ñược năng suất và hiệu quả sử dụng ñất tối ưu ñối với các loại cây trồng.
- Vì vậy, những kết quả ñiều tra thực ñịa phải nhằm trực tiếp, chính xác vào những ñặc tính có liên quan ñến mục ñích phục vụ các ñối tương quy hoạch và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Những ñiều tra thổ nhưỡng chi tiết ñược xác ñịnh theo phương pháp lưới phẫu diện dựa trên cơ sở các ñặc trưng về ñất ñai và các ñối tượng cây trồng có liên quan, cũng như các ñặc trưng trên phương diện quản lý sử dụng ñất ñai.
- Do ñó, phương pháp ñiều tra trực tiếp ngoài thực ñịa ñược coi là phương pháp chủ ñạo ở ñây..
- Trong ñiều tra ñất ở mức ñộ chi tiết, các chỉ tiêu ñiều tra xác ñịnh tăng lên rất nhiều ñối vớ cả ở tầng mặt và các tầng dưới sâu ở từng loại ñất.
- Những thông tin thu ñược trong ñiều tra chi tiết phải phản ánh ñược một cách ñầy ñủ nhất những thông số cần thiết ñể phục vụ cho mục ñích sử dụng ñất trong sản xuất..
- Các tỷ lệ bản ñồ trong ñiều tra ñất chi tiết thường thay ñổi từ 1: 15000 ñến 1: 5000.
- Tỷ lệ bản ñồ tham khảo Kiểu ñiều tra Tên gọi và tỷ lệ bản ñồMục ñích và mức ñộMật ñộ vị trí và phương pháp ñiều tra Chi phí cho API Chi phí chotài liệu Chi phí choñiều tra thực ñịa.
- Ở Việt Nam những mức ñộ ñiều tra và tỷ lệ bản ñồ ñất thường ñược phân thành những nhóm như sau:.
- Nhóm bản ñồ ñất có tỷ lệ nhỏ gồm các loại bản ñồ có tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng với những tỷ lệ bản ñồ này chúng chỉ thể hiện một cách rất khái quát những nhóm ñất lớn trong vùng ñiều tra..
- Nhóm bản ñồ ñất có tỷ lệ trung bình gồm các loại bản ñồ có tỷ lệ từ ñến 1/100.000 với tỷ lệ bản ñồ như trên các ñối tượng ñiều tra ñược thể hiện trên bản ñồ ở mức bán chi tiết hoặc khái quát với những loại ñất chính hay các nhóm ñất lớn có trong vùng ñiều tra..
- Nhóm bản ñồ ñất có tỷ lệ lớn gồm các loại bản ñồ có tỷ lệ từ 1/100.000 ñến 1/4000.
- Các bản ñồ ñất này thường thể hiện từ mức khá chi tiết cho ñến rất chi tiết các nhóm, loại, loại phụ hay ñơn vị ñất… có trong vùng ñiều tra..
- Những ứng dụng của bản ñồ ñất.
- Những bản ñồ ñất (hay thổ nhưỡng) trong thực tế thường ñược người ta ứng dụng trong các lĩnh vực sau:.
- Trước khi tiến hành xây dựng các dự án khai hoang mở rộng diện tích ñất canh tác trên những vùng ñất mới thì việc tiến hành ñiều tra nghiên cứu về ñiều kiện ñất ñai và thổ nhưỡng của vùng dự án phát triển sản xuất là bước ñi không thể thiếu.
- ðể làm ñược vấn ñề này bắt buộc phải tiến hành ñiều tra xây dựng bản ñồ ñất ñể xác ñịnh khả năng mở mang, khai thác ñất về diện tích cho mục ñích sử dụng.
- Do ñó phải ñiều tra tìm hiểu về các ñặc tính như khí hậu, ñộ dốc, ñộ dày thì việc ñi sâu tìm hiểu các tính chất lý, hoá học của ñất có liên quan tới ñộ phì như thành phần cơ giới, ñộ xốp, khả năng giữ nước, ñộ chua, hàm lượng mùn… ở những vùng ñất xác ñịnh khai hoang ñể phục vụ mục tiêu phát triển ñể từ ñó có cơ sở cho việc bố trí các cây trồng một cách hợp lý..
- Bản ñồ ñất là cơ sở cần thiết không thể thiếu ñối với việc ñánh giá khả năng sử dụng ñất cũng như các hoạt ñộng quy hoạch, quản lý ñất ñai cho phát triển sản xuất nông nghiệp..
- Bản ñồ ñất là cơ sở xây dựng các hệ thống cây trồng thích hợp dựa trên nguyên lý “ñất nào cây ñó”, cũng như việc xây dựng các biện pháp canh tác hợp lý ñể tăng năng xuất và sản lượng cây trồng nhằm thu ñược hiệu quả cáo trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Bên cạnh ñó, người ta còn dựa vào bản ñồ ñất ñể bố trí khảo sát các thí nghiệm về sử dụng phân bón trên những loại ñất khác nhau ñã ñược xác ñịnh ñể từ ñó có thể khuyến cáo cho người sử dụng về hiệu quả, liều lượng và mức bón thích hợp nhằm thu ñược hiệu quả kinh tế cao ñồng thời duy trì bảo vệ ñược ñộ phì của ñất..
- muốn xây dựng hệ thống mương tưới thau chua rửa mặn cho vùng ven biển người ta cũng phải cân nhắc ñến ñộ mặn của ñất, khả năng thấm, giữ nước của ñất ñể xác ñịnh mức ñộ hoà tan và rửa mặn cho ñất...Tất cả những thông tin trên chỉ có thể thu lượm ñược sau khi tham khảo các kết quả ñiều tra bản ñồ ñất..
- Bản ñồ ñất giúp cho việc xây dựng ñịnh hướng phát triển mở mang diện tích trồng rừng và quy hoạch rừng.
- Tham khảo bản ñồ ñất cho các mục ñích sử dụng khác.
- Ngoài những mục ñích chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong một số lĩnh vực khác như xây dựng, giao thông và công nghiệp… cũng có thể tham khảo bản ñồ ñất cho việc tìm hiểu nền móng xây dựng nhà cửa, ñường xá, sân bay và quy hoạch cảnh quan.
- sau khi ñã tham khảo bản ñồ ñất về loại ñất kết hợp với những nghiên cứu sâu về một số ñặc tính cơ lý của ñất và những tính chất ñất có liên quan..
- Trên cơ sở phân loại, xây dựng bản ñồ ñất việc tiến hành những nghiên sâu ngoài thực ñịa ñối với các loại ñất sẽ giúp cho việc bổ sung những kiến thức cơ bản về các lĩnh vực hình thái, phân loại, tính chất, sử dụng, cải tạo ñất cũng như việc ñánh giá các tác ñộng ảnh hưởng của việc sử dụng ñất ñến môi trường sinh thái....
- Những kết quả ñiều tra về ñặc ñiểm tính chất ñất ñai và những nghiên cứu sâu về hình thái và các tính chất lý, hoá học của ñất ñược sử dụng làm cơ sở cho ñánh giá tiềm năng và phân hạng khả năng sử dụng ñất thích hợp.
- Trong ñánh giá sử dụng ñất thích hợp của FAO ñang ñược áp dụng rộng rãi trên thế giới và ở nước ta hiện nay, ngoài những ñặc tính cơ bản của ñất ñai như khí hậu, nước mặt và nước ngầm, lớp phủ thực vật…các loại ñất xác ñịnh trong bản ñồ ñất có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổng hợp các yếu tố trong ñánh giá sử dụng ñất thích hợp.
- trong ñó người ta phân ra các yếu tố trội là các yếu tố khó cải tạo như: ñịa hình, ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất, thành phần cơ giới...và các yếu tố thông thường như: OM%, pH, N%,P2O5%, K2O%...Những yếu tố thổ nhưỡng này sẽ kết hợp với các ñặc tính ñất ñai khác (ñiều kiện khí hậu thời tiết: chế ñộ mưa, chế ñộ nhiệt, khả năng cung cấp không khí, chế ñộ nước mặt, nước ngầm) ñể xây dựng các bản ñồ ñơn vị ñất ñai (LMU) và các ñơn vị bản ñồ ñất ñai này ñược sử dụng làm cơ sở trong ñánh giá sử dụng ñất thích hợp phục vụ cho mục ñích quy hoạch ñất ñai và sử dụng ñất bền vững..
- Bản ñồ ñất là gì?.
- Hãy mô tả các mức ñộ ñiều tra chi tiết (khái quát, thăm dò, bán chi tiết và chi tiết) nêu ý nghĩa của chúng?.
- Những ứng dụng của bản ñồ ñất trong thực tiễn?.
- Việc xây dựng các bản ñồ ñất ở nước ta ñược bắt ñầu tiến hành ngay sau khi các hệ thống phân loại ñất hình thành và từng bước hoàn thiện.
- Ở miền Nam năm 1960 ñã xây dựng Bản ñồ ñất ñai tổng quát miền Nam Việt Nam theo hệ thống Soil Taxonomy do chuyên gia Moorman chủ biên xây dựng với 25 ñơn vị chú dẫn bản ñồ.
- Sau khi ñất nước ñã hoàn toàn thống nhất, khoảng từ những năm 1985 trở lại ñây chúng ta tiếp tục hoàn thiện và bổ sung hai hệ thống phân loại ñất theo FAO/UNESCO và Soil Taxonomy và ứng dụng hai hệ thống này ñể xây dựng các bản ñồ cấp tỉnh và các dự án hợp tác quốc tế..
- Tuy nhiên, về quy phạm ñiều tra lập bản ñồ ñất tỷ lệ lớn mãi ñến năm 1984 chúng ta mới cho ra ñời bản quy phạm tiêu chuẩn ngành ñầu tiên và ñược áp dụng từ ñó cho ñến nay..
- Trong quy phạm xây dựng bản ñồ ñất có nêu rõ những yêu cầu cần ñạt ñược trong xây dựng bản ñồ ñất.
- Tài liệu ñiều tra ñất ñược dùng ñể ñánh giá ñất ñai và quy hoạch sử dụng ñất, kiểm kê, ñánh giá tài nguyên ñất ñai của từng vùng cụ thể cho các mục ñích sử dụng ñất của sản xuất nông nghiệp.
- Do ñó nội dung, tài liệu bản ñồ ñất phải phản ánh rõ vị trí, sự phân bố, số lượng và chất lượng các loại ñất (các ñơn vị phân loại ñất) ở từng vùng ñiều tra, ñể bố trí sử dụng ñất hợp lý và áp dụng các biện pháp bảo vệ, cải tạo ñất thích hợp và bền vững..
- Bản ñồ ñất khái quát toàn quốc ở tỷ lệ hoặc nhỏ hơn..
- Bản ñồ ñất ñược xây dựng cho các tỉnh hay các vùng sinh thái ở tỷ lệ .
- Bản ñồ ñất xây dựng cho các huyện, thị hay các vùng chuyên canh (các cơ sở sản xuất lớn sản xuất cây trồng, chăn nuôi, nghề rừng.
- ở tỷ lệ .
- Bản ñồ ñất xây dựng cho các vùng sản xuất ở cấp huyện, xã có diện tích từ 5000 ñến 20.000 ha thường có tỷ lệ 1/10.000..
- Bản ñồ ñất tỷ lệ 1/5000 xây dựng cho các vùng diện tích cấp xã hay cơ sở sản xuất, nghiên cứu có diện tích dưới 500 ha..
- Tỷ lệ bản ñồ nền ñịa hình hay bản ñồ giải thửa ñược sử dụng ñể xây dựng bản ñồ ñất phải có tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản ñồ ñất cần xây dựng..
- Theo quy phạm việc xây dựng bản ñồ ñất ñược chia thành 3 giai ñoạn chính ñó là: giai ñoạn chuẩn bị, giai ñoạn ñiều tra ngoài ñồng và giai ñoạn làm nội nghiệp.
- Trước khi triển khai công tác cần thu thập và nghiên cứu kỹ các tài liệu có liên quan ñến vùng ñiều tra gồm:.
- Trong các bản ñồ cần chuẩn bị cho ñiều tra thì bản ñồ nền ñịa hình, bản ñồ giải thửa là những bản ñồ không thể thiếu cho ñiều tra, thông thường người ta thường chọn bản ñồ ñịa hình có tỷ lệ lớn gấp ñôi bản ñồ ñất cần xây dựng ñể giảm sai số khi thu lại.
- Ngoài ra cần tham khảo bản ñồ hay sơ ñồ ñịa chất (nếu có) ñể xác ñịnh về các loại ñá mẹ..
- Ngoài các tài liệu chính trên, ñể kiểm tra chỉnh sửa bản ñồ gốc cần có các không ảnh, các tài liệu nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, hệ thống sử dụng ñất ñai và sử dụng phân bón...ñể tham khảo..
- Bao gồm việc chuẩn bị tất cả những dụng cụ, vật tư cần thiết cho việc ñiều tra dã ngoại ở ngoài thực ñịa.
- Căn cứ vào mục ñích yêu cầu, ñối tượng ñiều tra ñất, tỷ lệ bản ñồ, khối lượng ñiều tra ngoài ñồng và nội nghiệp ñể tổ chức lực lượng (số lượng người ñiều tra) và lập kế hoạch công tác..
- Phân chia các tuyến và phân công nhóm ñiều tra..
- Xác ñịnh rõ phạm vi vùng ñiều tra, khối lượng công việc của từng nhóm, số phẫu diện dự kiến, vị trí của chúng trên bản ñồ, số mẫu cần thu thập, số cán bộ ñiều tra và chuẩn bị các vật tư cần thiết kèm theo các nhóm..
- Giai ñoạn ñiều tra ngoài thực ñịa.
- Khu vực ñiều tra cần ñược chia ra cho các nhóm theo sự ñứt ñoạn của ñịa hình, rõ nét về ranh giới.
- Các nhóm ñiều tra phải khảo sát chờm ranh giới ñược phân chia khoảng 200m sang các nhóm khác.
- Nhiệm vụ của giai ñoạn ñiều tra ngoài ñồng ñược xác ñịnh cụ thể như sau:.
- Các bước ñiều tra và những vấn ñề cần xác ñịnh trong ñiều tra ngoài thực ñịa - Ðiều tra sơ bộ: ñược tiến hành theo tuyến lát cắt (transect) ñể tìm hiểu về ñiều kiện hình thành ñất, phát hiện các loại ñất chính, ñồng thời xác ñịnh rõ thêm các nội dung cần ñiều tra..
- Ðiều tra tỷ mỷ: là ñiều tra theo mạng lưới phẫu diện ñã dự kiến, xác ñịnh trên bản ñồ, phát hiện chi tiết các loại ñất, xác ñịnh ñược ranh giới của chúng và vẽ ñược các khoanh ñất lên bản ñồ..
- Sai số cho phép về ñường ranh giới các khoanh ñất ñược xác ñịnh căn cứ vào tỷ lệ bản ñồ, chất lượng bản ñồ nền và mức ñộ thể hiện chi tiết các loại ñât khác nhau ngoài thực ñịa theo quy ñịnh về hai mức ñộ thể hiện của ñất.
- Quy ñịnh về sai số cho phép và ranh giới các khoanh ñất Sai số trên bản ñồ (mm ở tử số) và ngoài thực ñịa (m ở mẫu số).
- Quy ñịnh cụ thể về diện tích các khoanh ñất ở những bản ñồ tỷ lệ lớn là 20mm 2.
- Diện tích khoanh ñất nhỏ nhất trên bản ñồ (mm 2 ở tử số) và ngoài thực ñịa (ha ở mẫu số) với các tỷ lệ.
- Mật ñộ phẫu diện: căn cứ vào tỷ lệ bản ñồ, mức ñộ khó khăn trong quá trình ñiều tra và yêu cầu thực tiễn sản xuất.
- Theo quy phạm ðiều tra lập bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình và lớn- Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp mật ñộ phẫu diên ñược xác ñịnh theo 4 loại vùng ñịa hình cần ñiều tra và những vùng này ñược thể hiện ở các mức ñộ khác nhau trong thực ñịa như sau:.
- Loại vùng Tỷ lệ bản ñồ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt