« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của ô nhiễm kim loại nặng lên sự biến động năng lượng dự trữ và hoạt tính enzyme glutathione S-transferase của cá Chép (Cyprinus carpio) và cá Rô Phi (Oreochromis niloticus) trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy


Tóm tắt Xem thử

- Phân tích và đánh giá nồng độ kim loại nặng tích tụ trong cá.
- Mối tương quan giữa nồng độ kim loại nặng với nồng độ protein và hoạt tính GST.
- Tương quan giữa nồng độ kim loại nặng với nồng độ protein.
- Tương quan giữa nồng độ kim loại nặng tích lũy và hoạt tính enzyme GST.
- 38 Bảng 3.7: Tổng hợp các mối tương quan giữa nồng độ protein và nồng độ KLN tích lũy ở cá chép và cá rô phi trên lưu vực sông Nhuệ-Đáy.
- 48 Bng 3.9: Tổng hợp các mối tương quan giữa nồng độ GST trong 1 mg protein và nồng độ KLN tích lũy ở cá chép và cá rô phi trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
- Hình 3.1: Sự biến động nồng độ protein ở cá chép và cá rô phi theo mùa.
- Hình 3.2: Sự biến động nồng độ protein ở cá chép và cá rô phi theo mặt cắt.
- Hình 3.3: Sự biến động của nồng độ GST ở cá chép và cá rô phi theo mùa.
- Hình 3.4: Sự biến động của nồng độ GST ở cá chép và cá rô phi theo mặt cắt.
- Hình 3.5: Sự biến động của nồng độ GST trong 1mg protein ở cá chép và cá rô phi.
- Hình 3.6: Sự biến động của nồng độ GST trong 1mg protein ở cá chép và cá rô phi.
- Hình 3.7: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong thận cá chép vào mùa đông.
- Hình 3.8: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) trong mang cá rô phi vào mùa xuân.
- Hình 3.9: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) mang cá chép vào mùa hè.
- Hình 3.10: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cd (trọng lượng mg/kg) thận cá chép ở mặt cắt 2.
- Hình 3.11: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) thận cá rô phi ở mặt cắt 3.
- Hình 3.12: Tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 3.
- Hình 3.13: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong gan cá chép ở mặt cắt 4.
- Hình 3.14: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) trong mang cá rô phi ở mặt cắt 4.
- 45 Hình 3.15: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 4.
- 46 Hình 3.16: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong gan cá rô phi ở mặt cắt 4.
- 46 Hình 3.17: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 4.
- 47 Hình 3.18: Sự tương quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong mang cá chép ở mặt cắt 5.
- 47 Hình 3.19: Sự tương quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) trong gan cá rô phi vào mùa thu.
- 49 Hình 3.20: Sự tương quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong thận cá chép vào mùa xuân.
- 50 Hình 3.21: Sự tương quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong gan cá chép ở mặt cắt 2.
- 51 Hình 3.22: Sự tương quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) trong thận cá chép ở mặt cắt 2.
- 51 Hình 3.23: Sự tương quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Cu (trọng lượng mg/kg) trong thận cá chép ở mặt cắt 3.
- 52 Hình 3.24: Sự tương quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong gan cá chép ở mặt cắt 4.
- 53 Hình 3.25: Sự tương quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lượng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 4.
- Phân tích sự biến động của nồng độ protein và hoạt tính GST trong cùng mẫu cá phân tích kim loại nặng..
- Bước đầu xác định tương quan giữa nồng độ kim loại nặng tích tụ với nồng độ protein và hoạt tính GST trong cùng mẫu cá phân tích..
- Tác động của kim loại nặng lên nồng độ protein.
- Do đó, nồng độ protein dự.
- Bảng 3.1: Nồng độ của đồng, kẽm, cadmium, chì (ppm hay mg/kg) trong các cơ quan khác nhau của cá chép thu thập từ lƣu vực sông Nhuệ - Đáy trong bốn mùa thu mẫu (giá trị trung bình + SEM).
- Trước tiên, phải kể đến nồng độ Zn rất cao ở mang, gan, thận cá chép so với cá rô phi..
- nồng độ Pb trong gan và thận cũng cao hơn so với cá chép ở mặt cắt 2 và 3.
- Khi so sánh nồng độ protein giữa cá chép và cá rô phi ta thấy nhìn chung.
- nồng độ protein mg/g.
- Tuy nhiên, trong mùa thu và mùa đông, nồng độ protein trong thận cá rô phi cao hơn so với cá chép (p<0,05, hình 3.1)..
- Ngoài ra, tại mặt cắt 3 cũng ghi nhận nồng độ protein ở thận cá rô phi cao hơn đáng kể so với ở mang (p<0,05)..
- Trong đó, mùa xuân có nồng độ GST cao hơn cả.
- Nồng độ GST tại gan có xu hướng cao hơn cả.
- Hình 3.3: Sự biến động của nồng độ GST tính trên 1 g trọng lƣợng tƣơi ở cá chép và cá rô phi theo mùa.
- nồng độ GST/g/phút.
- Ngược lại, ở mặt cắt 2 và 3, nồng độ GST ở thận cá rô phi lại thấp hơn so với nồng độ này ở thận cá chép.
- Hình 3.4: Sự biến động của nồng độ GST tính trên 1 g trọng lƣợng tƣơi ở cá chép và cá rô phi theo mặt cắt.
- nồng độ GST umol/g/phút.
- So sánh sự biến động nồng độ GST trong 1 mg protein giữa hai loài cá:.
- Vào mùa xuân, nồng độ GST trong 1 mg protein ở mang và thận cá rô phi cao hơn nhiều so với ở mang và thận cá chép.
- Hình 3.5: Sự biến động của nồng độ GST trong 1 mg protein ở cá chép và cá rô phi theo mùa.
- nồng độ GST umol/mg pro/phút.
- So sánh sự biến động nồng độ GST trong 1 mg protein giữa cá chép và cá rô phi:.
- Mang cá rô phi luôn có nồng độ GST trong 1 mg protein cao hơn so với mang cá chép ở tất cả các mặt cắt (p<0,05).
- Mối tƣơng quan giữa nồng độ kim loại nặng với nồng độ protein và hoạt tính GST.
- Kết quả xác định mối tương quan giữa nồng độ protein với nồng độ KLN tích lũy trong các mô nghiên cứu của cá chép và cá rô phi trong suốt 4 mùa thu mẫu được trình bày trong bảng 3.7.
- Zn không có mối tương quan nào với nồng độ protein ở các mô nghiên cứu của cá rô phi (bảng 3.7)..
- Bảng 3.7: Tổng hợp các mối tƣơng quan giữa nồng độ protein và nồng độ KLN tích lũy ở cá chép và cá rô phi trên lƣu vực sông Nhuệ - Đáy.
- Hình 3.7: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá chép vào mùa đông.
- nồng độ Pb mg/kg.
- Hình 3.8: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) trong mang cá rô phi vào mùa xuân.
- Hình 3.9: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) mang cá chép vào mùa hè.
- nồng độ Cu mg/kg.
- Hình 3.10: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cd (trọng lƣợng mg/kg) thận cá chép ở mặt cắt 2.
- nồng độ Cd mg/kg.
- Không có mối tương quan nào được tìm thấy giữa nồng độ protein và nồng độ kim loại nặng tích lũy ở tất cả các mô của cá chép (p>0,05)..
- Hình 3.11: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) thận cá rô phi ở mặt cắt 3.
- Mối tương quan có ý nghĩa thống kê cao nhất là giữa nồng độ Cu và nồng độ protein trong thận..
- Hình 3.12: Tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 3.
- Cd cũng không có tương quan với nồng độ protein..
- Trong đó, mối tương quan giữa nồng độ Cu với nồng độ protein trong mang cá rô phi có ý nghĩa thống kê nhất..
- Hình 3.13: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong gan cá chép ở mặt cắt 4.
- Hình 3.14: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) trong mang cá rô phi ở mặt cắt 4.
- nồng độ Pb (mg/kg).
- Hình 3.15: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 4.
- Hình 3.16: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong gan cá rô phi ở mặt cắt 4.
- Hình 3.17: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 4.
- Hình 3.18: Sự tƣơng quan giữa nồng độ protein (mg/g) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong mang cá chép ở mặt cắt 5.
- Cu và Pb là hai kim loại có tương quan với nồng độ protein có ý nghĩa hơn cả..
- Hình 3.19: Sự tƣơng quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) trong gan cá rô phi vào mùa thu.
- Hình 3.20: Sự tƣơng quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá chép vào mùa xuân.
- Ở cá rô phi, tồn tại hai mối tương quan đáng kể giữa nồng độ Cu và Cd với nồng độ GST trong mang (p=0,017 và p=0,011 tương ứng).
- Còn ở các mô khác, không có mối tương quan với nồng độ kim loại nặng nào được tìm thấy (p>0,05)..
- Hình 3.21: Sự tƣơng quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong gan cá chép ở mặt cắt 2.
- Hình 3.22: Sự tƣơng quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá chép ở mặt cắt 2.
- Hình 3.23: Sự tƣơng quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Cu (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá chép ở mặt cắt 3.
- Hình 3.24: Sự tƣơng quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong gan cá chép ở mặt cắt 4.
- Hình 3.25: Sự tƣơng quan giữa nồng độ GST (μmol/g/phút) với nồng độ Pb (trọng lƣợng mg/kg) trong thận cá rô phi ở mặt cắt 4.
- Ở cả cá chép và cá rô phi, không có mối tương quan nào được tìm thấy giữa nồng độ kim loại nặng tích lũy và nồng độ GST trong mô nghiên cứu vì tất cả đều có p>0,05..
- Bảng 3.9: Tổng hợp các mối tƣơng quan giữa nồng độ GST trong 1 mg protein và nồng độ KLN tích lũy ở cá chép và cá rô phi trên lƣu vực sông Nhuệ - Đáy.
- Nồng độ Cu cao làm giảm nồng độ protein trong mang và gan cá chép.
- Nồng độ protein.
- Nồng độ protein trong các mô cơ quan nghiên cứu cao vào mùa xuân và mùa hè.
- Trong đó, nồng độ protein trong gan và thận cao hơn hẳn so với trong mang..
- Sự thay đổi nồng độ protein theo mặt cắt ở cả cá chép và cá rô phi không quá khác biệt..
- Các mối tương quan giữa nồng độ kim loại nặng tích tụ và nồng độ protein, GST.
- Phụ lục 2: Bảng tổng hợp mối tƣơng quan giữa nồng độ các kim loại nặng tích lũy và các biomarker nghiên cứu (protein, GST trong 1 g trọng lƣợng tƣơi, GST trong 1mg protein) theo.
- Phụ lục 3: Bảng tổng hợp các mối tƣơng quan giữa nồng độ các kim loại nặng tích lũy và các biomarker nghiên cứu (protein, GST trong 1 g trọng lƣợng tƣơi, GST trong 1mg protein) theo.
- Phụ lục 4: Bảng tổng hợp các mối tƣơng quan giữa nồng độ các kim loại nặng tích lũy và các biomarker nghiên cứu (protein, GST trong 1 g trọng lƣợng tƣơi, GST trong 1mg protein) theo