« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại Trung tâm Nắng Mai


Tóm tắt Xem thử

- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN.
- ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CAN THIỆP SỚM CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI TRUNG TÂM NẮNG MAI.
- LUậN VĂN THạC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số .
- Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quí thầy cô trong khoa Xã hội học nói chung và bộ môn Công tác xã hội nói riêng trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường để em có được những kiến thức, kỹ năng của một nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, từ đó hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của mình, kết quả cuối cùng của 2 năm cao học..
- Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, các nhân giáo viên tại Trung tâm Nắng Mai đã cung cấp những tài liệu và thông tin cần thiết cho đề tài mà em nghiên cứu..
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu.
- Giả thuyết nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Khái niệm can thiệp sớm.
- Khái niệm trẻ tự kỷ.
- Khái niệm mô hình.
- Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.
- Khái quát một số vấn đề chung về can thiệp sớm và tự kỷError! Bookmark not defined..
- Một vài đặc điểm về can thiệp sớm.
- Một vài đặc điểm về tự kỷ.
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Thực trạng mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại Trung tâm Nắng Mai.
- Khái lƣợc hoạt động can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ ở nƣớc taError! Bookmark not defined..
- 2.1.1.Tình hình công tác phát hiện sớm, chẩn đoán và đánh giá tự kỷ ở nước ta.Error! Bookmark not defined..
- Tình hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại nước taError! Bookmark not defined..
- 2.2.Thực trạng hoạt động can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm Nắng Mai Error! Bookmark not defined..
- Mục tiêu, nhiệm vụ của mô hình.
- Đối tượng của mô hình.
- Hoạt động của mô hình.
- Đánh giá kết quả hoạt động mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm Nắng Mai.
- Những thành tựu đạt đƣợc của mô hình.
- Hạn chế của mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm Nắng Mai.
- Vai trò của gia đình trong mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷError! Bookmark not defined..
- Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ.
- TTK: trẻ tự kỷ CTS: can thiệp sớm.
- TTNM: trung tâm Nắng Mai.
- Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của Nhà nước, của toàn xã hội và của mọi gia đình.
- Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội nói chung và chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật nói riêng, phần nào đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của các gia đình, góp phần quan trọng thực hiện chính sách an sinh xã hội và ổn định tình hình chính trị - xã hội tại các địa phương.
- Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020.
- năm 1990, Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở Châu Á và quốc gia thứ 2 trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc.,...điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới việc chăm lo giáo dục cho người khuyết tật nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng..
- Tuy nhiên, sự quan tâm của Đảng mới chỉ dừng lại ở người khuyết tật trong đó có trẻ khuyết tật nói chung mà chưa có chính sách, chế độ ưu đãi cụ thể nào dành cho người tự kỷ.
- Đây đang là một thiệt thòi lớn với người tự kỷ ở nước ta..
- Tự kỷ là một trong những rối loạn phát triển hay gặp ở trẻ em.
- Trẻ bị mắc hội chứng tự kỷ không những phát triển chậm về quan hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp, học hành mà còn có những rối loạn hành vi ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội..
- Hiện nay, tự kỷ đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội và được phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Úc.
- Ở những nước này, tự kỷ đã được xã hội hóa và hầu như mọi công dân đều có những hiểu biết nhất định về hội chứng này..
- Tại Việt Nam, đây vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ, chưa có nhiều công trình nghiên cứu.
- Hiện nay chưa có một số liệu thống kê hay điều tra khảo sát dịch tễ nào về tự kỷ nhưng theo nhận định của các chuyên gia thì số trẻ bị tự kỷ được phát hiện có xu thế ngày một gia tăng so với các bệnh và dạng khuyết tật khác thường gặp ở trẻ em.
- Theo nghiên cứu mô hình tàn tật ở trẻ em của khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn cho thấy: số lượng TTK đến khám năm 2007 tăng gấp 50 lần năm 2000.
- xu thế mắc tự kỷ tăng nhanh từ 122% đến 268% trong giai đoạn so với năm 2000.
- Phát hiện và can thiệp sớm giúp cho TTK có nhiều cơ hội phát triển bình thường và hòa nhập xã hội.
- Tuy nhiên, vệc can thiệp sớm TTK hiện nay còn nhiều bất cập.
- Đó là nhận thức của cộng đồng và cha mẹ có con tự kỷ còn hạn chế, giáo viên dạy hòa nhập ở trường mầm non không có nhiều hiểu biết về hội chứng tự kỷ, đặc biệt là thiếu kỹ năng trong lĩnh vực giao tiếp, tương tác và dạy kỹ năng cho TTK.
- Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại Trung tâm Nắng Mai” nhằm xem xét tính hiệu quả của mô hình từ đó góp phần đưa mô hình tới các tỉnh thành khác trong cả nước..
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1.
- Những nghiên cứu trên thế giới.
- Năm 1992, Baron – Co hen, Allen và Gilber nghiên cứu công cụ sàng lọc tự kỷ trên hơn 12000 trẻ có độ tuổi 18 tháng, sau đó chọn được 9 dấu hiệu đặc hiệu được dùng dưới dạng bộ câu hỏi khẳng định có tên “Bảng kê dấu hiệu tự kỷ ở trẻ mới biết đi” (Checklist for Autism in Toddler – CHAT).
- Bộ câu hỏi này có tính đặc hiệu cao nghĩa là trẻ có những dấu hiệu này thì nguy cơ bị tự kỷ cao, nhưng nó lại có độ nhạy thấp, nghĩa là nếu trẻ bị tự kỷ nhẹ thì có thể các dấu hiệu trên sẽ không quan sát thấy, dẫn tới dễ bỏ sót trẻ bị nhẹ hoặc không điển hình.
- Một nghiên cứu có ứng dụng tích cực trong can thiệp sớm cho TTK là Ứng dụng phân tích hành vi (Aplies Behavior Analyis – ABA) của Tiến sĩ Ivar Lovaas năm 1990, ở Đại học Los Angeles – California.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để hình thành một phương pháp can thiệp hành vi, được dùng để phát huy tối đa khả năng học của TTK.
- ABA là một chương trình can thiệp tới hành vi của trẻ một cách toàn diện trong mọi lĩnh vực liên quan.
- Tác giả đó thử nghiệm chương trình can thiệp sớm cho trẻ nhỏ dựa vào gia đình của trẻ.
- Các nghiên cứu đều cho thấy sự giáo dục phù hợp nhất đối với TTK là can thiệp hành vi sớm và tích cực.
- Andrew Bandy (nhà Tâm lý Nhi) và Lori Frost (nhà Âm ngữ trị liệu) nghiên cứu phương pháp PECS (Hệ thống giao tiếp thông qua trao đổi tranh) ứng dụng vào CTS cho TTK.
- Tác giả đưa ra một loạt sử dụng các chiến lươc sử dụng để giúp trẻ tự kỷ có được các kỹ năng giao tiếp.
- Phương pháp này chỉ tập trung vào giúp trẻ giao tiếp không lời, cho phép trẻ lựa chọn và giao tiếp nhu cầu khi trẻ có thể giao tiếp và thể hiện nhu cầu của chúng, thông thường các hành vi có thể giảm nhẹ và trẻ trở nên vui vẻ hơn chứ chưa tập trung vào phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ..
- Nhìn chung, các nghiên cứu về tự kỷ trên thế giới chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển như: Anh, Pháp, Thụy Điển và đặc biệt là ở Mỹ.
- Những nghiên cứu này đã đưa ra những giả thuyết về nguyên nhân tự kỷ, đưa ra các tiêu chí sàng lọc hay xác định tự kỷ, phương pháp dạy cho TTK..
- Những nghiên cứu trong nƣớc.
- Ở Việt Nam, hội chứng tự kỷ chỉ được quan tâm khoảng 15 năm trở lại đây, trước đó có những nghiên cứu chưa thực sự đi sâu nghiên cứu và trị liệu.
- Nơi tiến hành trị liệu và quan tâm đầu tiên về trẻ tự kỷ là trung tâm N-T của cố bác sĩ Nguyễn Khắc Viện.
- Tại đây vào những năm 90 của thế kỷ trước đã có nhiều cuộc hội thảo liên quan đến hội chứng tự kỷ, bước đầu tiến hành trị liệu cho trẻ theo phương pháp phân tích tâm lý (Phân tâm học) dưới sự truyền đạt kinh nghiệm của bác sĩ tâm thần và các nhà tâm lý trị liệu Pháp..
- Các khoa tâm thần của một số b ệnh viê ̣n trên toàn quốc bắt đầu có những báo cáo và nghiên cứu v ề trẻ tự kỷ (đă ̣c biê ̣t ở Hà Nô ̣i và Thành phố Hồ Chí Minh).
- Trẻ tự kỷ đã bước đầu được tri ̣ liê ̣u bằng phương pháp giáo dục đặc biệt tại các trung tâm chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật ở các trường giáo dục chuyên biệt của các tỉnh và thành phố trên c ả nước..
- Tác giả Nguyễn Bích Hạnh, đã xuất bản cuốn sách “Trẻ tự kỷ - phát hiện sớm và can thiệp sớm.
- Lê Chí An (1999), Nhập môn Công tác xã hội cá nhân, Đại học Mở Bán công, thành phố Hồ Chí Minh..
- Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Triết học Mác Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Trần Văn Công, Khúc Năng Toàn, Nguyễn Thị Nha Trang, Trần Thị Lệ Thu, Đào Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Kim Hoa (2013), Các hướng tiếp cận can thiệp thực hành cho trẻ tự kỷ trên thế giới và kết quả nghiên cứu thực trạng dịch vụ can thiệp tại Việt Nam, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr.
- Trần Văn Công, Vũ Thị Minh Hương (2011), Thực trạng chẩn đoán trẻ tự kỷ hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Phạm Huy Dũng, Bài giảng Công tác xã hội – Lý thuyết và thực hành công tác xã hội trực tiệp, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2007.
- Trần Thị Minh Đức, Giáo trình tham vấn tâm lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Nguyễn Thị Hương Giang (2013), Phát hiện sớm và can thiệp sớm trẻ tự kỷ, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr..
- Nguyễn Thị Hương Giang, Trần Thị Thu Hà (2008), Nghiên cứu xu thế mắc và một số đặc điểm dịch tễ học của trẻ tự kỷ điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn Tạp chí Y học thực hành (604 + 605.
- Vũ Thị Bích Hạnh (2007), Trẻ tự kỷ - Phát hiện sớm và can thiệp sớm, Nxb Y học, Hà Nội.
- Jenny McCarthy, Mạnh hơn cả lời nói, Nhà xuất bản Lao động – xã hội 12.
- phụ huynh tìm hiểu về can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ”.
- Đỗ Thúy Lan và CN Nguyễn Tú Anh (2013), Thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ tự kỉ ở Việt Nam, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr.
- Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Đỗ Thị Thảo (2012), Áp dụng phương pháp TEACH vào giáo dục trẻ rối loạn tự kỷ, Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Mai Thị Kim Thanh (2007), Giáo trình nhập môn công tác xã hội.
- Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Nguyễn Thị Thanh (2013), Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục “Biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3 – 4 tuổi”.
- Nguyễn Văn Thành (2006), Trẻ tự kỷ phương thức giáo dục, Nxb Tôn giáo 19.
- hướng chính sách đối với trẻ em tự kỉ, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr.
- Trung tâm nghiên cứu Giáo dục và Chăm sóc trẻ em, Liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật Hà Nội (2012), Xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ thành phố Hà Nội, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ thành phố Hà Nội.
- Đỗ Thị Thảo, Trần Thị Thiệp (2010), Can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ và khuyết tật phát triển, Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường.
- Trần Lệ Thu (2002), Đại cương về giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đào Thị Thu Thủy (2012), Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ 5 – 6 tuổi, Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu cấp viện.
- Nguyễn Thị Hoàng Yến (2012), Giáo dục đặc biệt và những thuật ngữ cơ bản, NXB Đại học Sư phạm.
- Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Tổng quan về tình hình chăm sóc, phục hồi chức năng và giáo dục cho trẻ tự kỷ ở Việt Nam, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr