« Home « Kết quả tìm kiếm

HIỆU QUẢ PHÂN HỮU CƠ ? VI SINH BÓN CHO CÂY KHÓM TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÈN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ PHÂN HỮU CƠ – VI SINH BÓN CHO CÂY KHÓM TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÈN HUYỆN TÂN PHƯỚC,.
- The results showed that the bio-compost compost plus 150 kg N/ha treatment improved yield component, pineapple yield, quality fruit and nutrient content in soil of bio-compost did not differ with pineapple applying of 300 kg N/ha treatment.
- Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả bốn dòng vi khuẩn nội sinh Burkholderia tốt nhất phối hợp với phân hữu cơ từ xác bã khóm thành phân hữu cơ – vi sinh kết hợp với các liều lượng phân đạm hóa học [0, 75 và 150 kg N/ha) bón cho cây khóm trồng trên đất phèn xã Hưng Thạnh, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang trong hai năm .
- Kết quả cho thấy phân hữu cơ – vi sinh bổ sung 150 kg N/ha cải thiện thành phần năng suất, năng suất, chất lượng trái khóm và cả hàm lượng dưỡng chất trong đất tương đương với nghiệm thức khóm chỉ bón 300 kg N/ha.
- Phân hữu cơ – vi sinh không những tạo thành một lớp thực bì vừa hạn chế bốc thoát nước, giữ ẩm vào mùa khô vừa hạn chế độc tính của đất phèn mà còn là loại phân bón tốt cho cây khóm, tiết kiệm được 50% lượng phân đạm hóa học và cải thiện năng suất khóm trái..
- Từ khóa: cây khóm, chất lượng, đất phèn, năng suất, phân hữu cơ-vi sinh.
- Cây khóm (Ananas comosus L.
- Khóm chịu được khô hạn, phát triển trên đất phèn nặng, đất phèn nhiễm mặn như ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, nông dân trồng khóm đã bón một lượng lớn phân hóa học 200 kg N/ha/năm (Weber et al., 1999), sự tích lũy hợp chất nitrat làm cho đất, cây trồng bị ô nhiễm gây bệnh hiểm nghèo cho người và gia súc.
- Sử dụng các vi sinh vật có ích và các xác bã thực vật để sản xuất phân hữu cơ – vi sinh để bón cho cây trồng được ứng dụng nhiều địa phương (Nguyễn Mỹ Hoa et al., 2008) nhưng trong điều kiện đất phèn chưa có kết quả nào được công bố nhất là bón cho cây khóm.
- Mục tiêu của thí nghiệm là ứng dụng nấm Trichoderma sp.
- để phân hủy xác bã cây khóm để sản xuất phân hữu cơ và ứng dụng những vi khuẩn cố định đạm Burkholderia sp.
- và hòa tan lân Pseudomonas stutzeri để bón cho cây khóm trồng trên đất phèn huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang trong 2 năm .
- Giống khóm sử dụng trong thí nghiệm là giống Queen trồng phổ biến tại huyện Tân Phước, tỉnhTiền Giang..
- Đất thí nghiệm thuộc loại đất phèn có pH H2O thấp (3,61), N tổng số cao (0,36.
- Bốn dòng vi khuẩn cố định đạm Burkholderia tropica/Burkholderia tropicalis được chọn lọc từ thí nghiệm trước đây của chúng tôi (Trần Thanh Phong và Cao Ngọc Điệp, 2011) được nhân trong môi trường LGI (Cavalcante và Dobereiner, 1988)(cấp 1) đạt mật số >10 9 tế bào/ml sau đó được nhân nuôi cấp 2 trong các thùng 100-L với 10% đường cát và một ít khoáng vô cơ trong 3-4 ngày có mật số.
- >10 8 tế bào/ml, vi khuẩn hòa tan lân Pseudomonas stutzeri (Cao Ngọc Điệp và ctv., 2009) được nhân nuôi trong môi trường King B (Bashan et al., 1993)(cấp 1) đạt mật số >10 9 tế bào/ml và cấp 2 trong các thùng 100-L với 10% đường cát trong 2 ngày có mật số >10 8 tế bào/ml (Hình 1)..
- Hình 1: Vi khuẩn cố định đạm và vi khuẩn hòa tan lân được nhân nuôi cấp 2 trong các thùng 100-L.
- Phân hữu cơ được sản xuất bằng cách ủ các xác bã cây khóm sau khi thu hoạch với nấm Trichoderma sp.
- bằng cách ủ nửa kín nửa hở trong 21 ngày sau đó phân hữu cơ [bán thành phẩm] và đem rải đều trên mặt đất trồng khóm để che đất (Hình 2)..
- Hình 2: Cây khóm phát triển tốt trên đất phèn dưới lớp thực bì.
- Thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện theo thể thức khối hoàn toàn ngẩu nhiên với 8 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, tổng cộng có 32 lô, mỗi lô là nghiệm thức với diện tích 50 m 2 , tổng diện tích sử dụng lên đến >2.000 m 2 bao gồm đất thí nghiệm và mương chứa nước mưa để tưới cho thí nghiệm..
- Các nghiệm thức thí nghiệm:.
- NT 1: Đối chứng, NPK theo nông dân [300 N – 60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha].
- NT 2: chủng vi khuẩn cố định N*, nền [60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha].
- NT 3: chủng vi khuẩn cố định N*, nền, 25% phân N [75 N kg/ha].
- NT 4: chủng vi khuẩn cố định N*, nền, 50% phân N [150 N kg/ha].
- NT 5: chủng vi khuẩn hỗn hợp.
- NT 6: chủng vi khuẩn hỗn hợp.
- NT 7: chủng vi khuẩn hỗn hợp.
- NT 8: chủng vi khuẩn hỗn hợp.
- Các nghiệm thức 1,2,3,4,5 sử dụng phân nền là 60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha.
- bốn dòng vi khuẩn cố định đạm Burkholderia tropica/Burkholderia tropicalis.
- vi khuẩn hỗn hợp bao gồm 4 dòng vi khuẩn cố định đạm Burkholderia tropica/Burkholderia tropicalis và 1 dòng vi khuẩn hòa tan lân Pseudomonas stutzeri..
- Chủng vi khuẩn bằng cách tưới dung dịch vi khuẩn vào chất mang [phân hữu cơ] ở 50% ẩm độ để có mật số vi khuẩn >10 9 tế bào/g vào thời điểm 0, 3, 6 và 9 tháng sau khi trồng..
- Chất lượng trái khóm: độ Brix, hàm lượng nitrate, acid hữu cơ trong thịt quả..
- Hàm lượng dinh dưỡng trong đất: N tổng số, P dễ tiêu, chất hữu cơ.
- Phân hữu cơ – vi sinh có vi khuẩn có ích có thể sống sót trong lớp lớp thực bì của phân hữu cơ và hoạt động hữu hiệu giúp cây khóm có bón vi khuẩn phát triển tốt và cây khóm có những đặc tính nông học tương đương với cây khóm chỉ bón phân đạm (Bảng 1)..
- Bảng 1: Hiệu quả của vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân trên thành phần năng suất trái KHÓM trồng trên đất phèn xã Hưng Thạnh, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang + Nghiệm.
- NT 1: Đối chứng, NPK theo nông dân [300 N – 60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha], NT 2: chủng vi khuẩn cố định N, nền [60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha], NT 3: chủng vi khuẩn cố định N, nền, 25% phân N [75 N kg/ha], NT 4: chủng vi khuẩn cố định N, nền, 50% phân N [150 N kg/ha], NT 5: chủng vi khuẩn hỗn hợp*, nền, 25% phân N [75 N kg/ha], NT 6:.
- chủng vi khuẩn hỗn hợp*, nền, 50% phân N [150 N kg/ha], NT 7: chủng vi khuẩn hỗn hợp*, 200 kg K 2 O, 25% phân N [75 N kg/ha], NT 8: chủng vi khuẩn hỗn hợp*, 200 kg K 2 O, 50% phân N [150 N kg/ha].
- Bón nhiều phân hóa học (300 N – 60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha) làm cây khóm cao và trọng lượng cây nặng nhất tuy nhiên chiều dài trái và đường kính trái trong các nghiệm thức bón hỗn hợp 2 loại vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân cao nhất.
- Bón phân hóa học giúp số lá/cây, chiều dài và chiều rộng lá nhiều và khác biệt ý nghĩa với nghiệm thức 2 [chỉ bón phân vi sinh vật và phân nền P-K] nhưng lại không khác biệt ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại.
- tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức về trọng lượng lá khóm (Bảng 2)..
- Trong bảng 3 cho thấy bón hỗn hợp hai loại vi khuẩn, bón bổ sung 75 hay 150 kg N/ha, đặc biệt bón nhiều kali (200 kg K 2 O/ha) đã giúp trái phát triển hơn, độ Brix khá, độ chua dịu hơn và đặc biệt hàm lượng nitrat trong trái khóm đều thấp trong tất cả các nghiệm thức..
- thấy chỉ bón hay chủng vi khuẩn cố định N và phân P &.
- K không đủ dưỡng chất cho cây khóm để có năng suất cao được.
- Tuy nhiên tổng hợp cả 4 đợt thu mẫu và phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa giữa 8 nghiệm thức (Hình 3) trong đó nghiệm thức 1 [bón phân hóa học] và nghiệm thức 6 [hỗn hợp 2 loại vi khuẩn và bón 150 kg N/ha] tương đương..
- Bảng 2: Hiệu quả của vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân trên số lá, chiều dài, rộng và trọng lượng lá KHÓM trồng trên đất phèn xã Hưng Thạnh, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
- NT 1: Đối chứng, NPK theo nông dân [300 N – 60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha], NT 2: chủng vi khuẩn cố định N, nền [60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha], NT 3: chủng vi khuẩn cố định N, nền, 25%.
- chủng vi khuẩn hỗn hợp*, nền, 25% phân N [75 N kg/ha], NT 6: chủng vi khuẩn hỗn hợp*, nền, 50% phân N [150 N kg/ha], NT 7: chủng vi khuẩn hỗn hợp*, 200 kg K 2 O, 25% phân N [75 N kg/ha], NT 8: chủng vi khuẩn hỗn hợp*, 200 kg K 2 O, 50% phân N [150 N kg/ha].
- Bảng 3: Hiệu quả của vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân trên thành phần năng suất và chất lượng trái KHÓM trồng trên đất phèn xã Hưng Thạnh, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
- Brix Acid hữu cơ.
- Bảng 4: Hiệu quả của vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân trên năng suất trái KHÓM (tấn/ha) trồng trên đất phèn xã Hưng Thạnh, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang Nghiệm thức Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4.
- Hình 4: Hiệu quả của phân sinh học và phân hóa học trên năng suất khóm trái (tấn/ha) trồng trên đất phèn xã Hưng Thạnh, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang NT 1: Đối chứng, NPK theo nông dân [300 N – 60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha], NT 2: chủng vi khuẩn cố định N, nền [60 P 2 O 5 – 100 K 2 O kg/ha], NT 3: chủng vi khuẩn cố định N, nền, 25% phân N [75 N kg/ha], NT 4: chủng vi khuẩn cố định N, nền, 50% phân N [150 N kg/ha], NT 5: chủng vi khuẩn hỗn hợp*, nền, 25% phân N [75 N kg/ha], NT 6:.
- Kết quả từ bảng 5 cho thấy đất trồng khóm sau 2 năm canh tác, pH đất được cải thiện rõ rệt trong tất cả 8 nghiệm thức, hàm lượng N tổng số trong đất giảm nhưng cũng hơn 0,2% (trung bình khá), hàm lượng chất hữu cơ cũng khá cao có lẻ phần nào do lớp thực bì chậm phân hủy nên lượng chất hữu cơ phong phú tuy nhiên hàm lượng P dễ tiêu có sự biến động đáng kể lân dễ tiêu trong đất của các nghiệm thức 2, 7 và 8 giảm thấp so với trước khi thí nghiệm còn lại các nghiệm thức khác cao hơn lúc thí nghiệm đặc biệt là nghiệm thức 1, 3 và 4 có lẻ bón phân lân hóa học cao (NT 1) hay chậm phân giải lân khó tan như NT 3 và 4 do không có sử dụng vi khuẩn hòa tan lân..
- Hình 5a: Hiệu quả của phân sinh học và phân hóa học trên chất lượng trái khóm, Hình 5b:.
- Mặt cắt ngang của trái khóm trong nghiệm thức bón phân hóa học (1) và phân sinh học (2) Bảng 5: Hiệu quả của vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân trên pH và hàm lượng dưỡng.
- chất trong đất trồng khóm ở xã Hưng Thạnh, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang Nghiệm thức pH N tổng số.
- (mg P 2 O 5 /100 g đất) Chất hữu cơ.
- Trước khi thí nghiệm .
- Như vậy, nếu xét về năng suất khóm trái với kết quả phân tích thống kê không có sự khác biệt ý nghĩa (Hình 4) giữa các nghiệm thức trừ đợt thu hoạch cuối cùng (thứ tư) có sự khác biệt ý nghĩa giữa các nghiệm thức (Bảng 4), các thành phần năng suất nhất là chất lượng trái bao gồm các chỉ tiêu như Độ Brix, Acid hữu cơ (Bảng 3), không chảy nước (Hình 5b) và thành phần dinh dưỡng trong đất sau khi kết thúc thí nghiệm, chúng tôi chọn nghiệm thức 4 với công thức bón như sau chủng vi khuẩn cố định N, bón nền (60 P 2 O 5 + 100 K 2 O và 50% phân N [150 N kg/ha]) hay nghiệm thức 6 với công thức chủng vi khuẩn hỗn hợp [cố định đạm và hòa tan lân], bón nền và 50% phân N [150 kg N/ha] là công thức bón cho cây khóm trồng trên đất phèn huyện Tân Phước có hiệu quả nhất bởi vì công thức bón phân tối thiểu kết hợp chủng vi khuẩn cố định đạm và vi khuẩn hòa tan lân nhưng cho kết quả khá, chất lượng trái khóm cao đặc biệt hàm lượng dưỡng chất trong đất sau thu hoạch vẫn tốt..
- Bốn dòng vi khuẩn cố định đạm (Burkholderia tropica/Burkholderia tropicalis] và vi khuẩn hòa tan lân Pseudomonas stutzeri kết hợp phân hữu cơ (từ xác bã khóm) thành phân hữu cơ – vi sinh bón cho khóm trồng trên vùng đất phèn Tân Phước là biện pháp canh tác tối ưu.
- Đề nghị nhân rộng mô hình đến từng hợp tác xã/nông hộ trồng khóm trong huyện Tân Phước và nghiên cứu thêm để chuyển dịch vi khuẩn thành dạng phân viên kết hợp thêm phân kali..
- Cao Ngọc Điệp, Trần Thanh Phong và Trần Thị Giang (2009) Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn hòa tan lân và tổng hợp IAA Pseudomonas sp.
- Nguyễn Mỹ Hoa, Cao Ngoc Điệp, Phùng thị Nguyệt Hồng và Trần Duy Phát (2008) Đánh giá chất lượng phân hữu cơ – vi sinh được ủ từ nguồn phế thải thực vật nông thôn.
- Trần Thanh Phong và Cao Ngọc Điệp (2011) Phân lập và đặc tính vi khuẩn nội sinh trong cây khóm (Ananas comosus L.) trồng trên đất phèn huyện Tân Phước, Tiền Giang