« Home « Kết quả tìm kiếm

Mối quan hệ giữa tự do kinh tế, hành vi doanh nhân và tăng trưởng kinh tế: Trường hợp Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- 2008 Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Mối quan hệ giữa tự do kinh tế, hành vi doanh nhân và tăng trưởng kinh tế: Trường hợp Việt Nam.
- Bài viết này xem xét ảnh hưởng của tự do hoá kinh tế đến hành vi doanh nhân, tiếp đến phân tích các ảnh hưởng của hành vi doanh nhân đến tăng trưởng kinh tế và xem xét thực tiễn ở Việt nam.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi mở rộng tự do hoá kinh tế sẽ tạo điều kiện cho hành vi doanh nhân phát triển, từ đó tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
- Đồng thời, việc xem xét cụ thể giai đoạn Việt nam mở cửa, tức là mở rộng tự do hoá kinh tế, cho thấy nếu Việt nam áp dụng các thể chế và các chính sách phù hợp với tự do kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hành vi doanh nhân, sự phát triển hành vi doanh nhân, đến lượt nó, lại tạo ra nhiều đột phá mới trong nền kinh tế.
- Điều này sẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
- Ngược lại, nếu chính phủ dựng lên các rào cản để giảm tự do hoá kinh tế, đồng nghĩa với cản trở việc phát triển của hành vi doanh nhân, thì sẽ khiến nền kinh tế Việt Nam trở nên đình trệ..
- Từ khoá: tự do hoá kinh tế, hành vi doanh nhân, tăng trưởng kinh tế..
- Tự do kinh tế và hành vi doanh nhân.
- Khái niệm về tự do kinh tế.
- Khái niệm hành vi doanh nhân.
- Vai trò của hành vi doanh nhân đối với tăng trưởng kinh tế.
- Sự ảnh hưởng của tự do kinh tế đến hành vi doanh nhân.
- Mối liên quan giữa tự do kinh tế, phát triển hành vi doanh nhân và tăng trưởng kinh tế.
- Quá trình hướng đến tự do kinh tế.
- Ảnh hưởng của tự do hoá kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng đối với các nước đang phát triển.
- Một vài nghiên cứu thực tế đã xem xét các ảnh hưởng của hành vi doanh nhân đến tăng trưởng kinh tế, nhưng rất ít các nghiên cứu thực hiện nhằm để xem xét ảnh hưởng của tự do kinh tế đến doanh nhân..
- Đồng thời việc nghiên cứu tự do kinh tế cũng quan trọng bởi vì nó có mối quan hệ với hành vi doanh nhân.
- Một số nghiên cứu thực tế khẳng định mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tự do kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
- Lawson và Erik Gartzke (2005), Báo cáo Hàng năm 2005 của Thế giới về Tự do Kinh tế, Johnson, B.
- (1998) Phát triển Kinh tế và Tự do Kinh tế, Cách mạng Trong Kinh tế Phát triển.
- Anisha Madan (2002), Mối quan hệ giữa Tự do Kinh tế và Phát triển Kinh tế Xã hội.
- Và có một số nghiên cứu thực tế về mối quan hệ giữa hành vi doanh nhân và tăng trưởng kinh tế, ví dụ:.
- Charlie Karlsson, Christian, Christian Friis và Thomas Paulsson (Tháng 9/2004), Mối Quan hệ Hành vi Doanh nhân với Tăng trưởng Kinh tế.
- Daniel Berkowitz và David N.Dejong (Tháng 5/2004), Hành vi Doanh nhân và Tăng trưởng Sau Thời Chủ nghĩa Xã hội.
- Thurik, Ảnh hưởng của Hành vi Doanh nhân đến Tăng trưởng Kinh tế.
- Tất cả nghiên cứu này khẳng định mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa hành vi doanh nhân và tăng trưởng kinh tế.
- Mục đích của bài viết này là xem xét mối quan hệ giữa tự do kinh tế và hành vi doanh nhân, và mối quan hệ giữa hành vi doanh nhân và tăng trưởng kinh tế.
- Khái niệm về tự do kinh tế không phải là một khái niệm mới trong lý thuyết kinh tế.
- Kể từ thời Adam Smith, nếu không phải trước đây, các nhà kinh tế học đã tin rằng tự do lựa chọn nguồn cung và cầu, cạnh tranh trong kinh doanh, thương mại với các nước khác, và đảm bảo quyền tài sản là thành phần thiết yếu của tiến bộ kinh tế (North and Thomas, 1973).
- David Ricardo ủng hộ tự do thương mại như là phương tiện của việc tạo ra tăng trưởng kinh tế.
- Milton Friedman khẳng định "Tôi tin rằng các xã hội tự do xuất hiện và tồn tại chỉ bởi vì tự do kinh tế là hiệu quả về mặt kinh tế nhiều hơn nhiều so với các phương pháp khác trong việc kiểm soát hoạt động kinh tế".
- Mặc dù các học giả vẫn chưa thống nhất về một định nghĩa duy nhất, có ý nghĩa về tự do kinh tế, dường như nhiều người đã nhất trí về các yếu tố trọng tâm của nó (xem Rabushka 1991).
- Tự do tham gia vào các giao dịch tự nguyện, bên trong và bên ngoài biên giới của một quốc gia;.
- Tự do khỏi sự kiểm soát của chính phủ về các điều khoản giao dịch đối với các cá nhân;.
- Tự do khỏi sự trưng thu tài sản của chính phủ (chẳng hạn, bằng thuế trưng thu hay lạm phát không được tính trước)..
- Các thể chế của chính phủ sẽ tạo lập và củng cố tự do kinh tế thông qua xây dựng và cưỡng chế thực thi thu các quy định điều tiết hành vi trong lĩnh vực kinh tế..
- Theo báo cáo hàng năm về tự do kinh tế thế giới (2005), có bốn nền tảng - thành phần chủ yếu của tự dó kinh tế là:.
- Nói chung, khái niệm về tự do kinh tế có liên quan đến chi tiêu của công cộng, hệ thống thuế, tỷ giá hối đoái cạnh tranh, tự do hóa thương mại, quyền sở hữu, thị trường mở.
- Khi chi tiêu của chính phủ lớn hơn chi tiêu của hộ gia đình, nghĩa là, sự lựa chọn của cá nhân bị hạn chế và tự do kinh tế bị giảm bớt.
- Sự đảm bảo quyền sở hữu là một thành phần rất quan trọng của tự do kinh tế bởi vì nó cần thiết để các cá nhân bảo vệ thành quả lao động của họ..
- Tóm lại, tự do kinh tế liên quan đến: Tự do lựa chọn của cá nhân, quyền tài sản cá nhân, tự do tham gia các giao dịch tự nguyện..
- Hành vi doanh nhân là một khái niệm đa nghĩa.
- Theo Kirzner hành vi doanh nhân là quá trình của việc phát hiện ra các cơ hội lợi nhuận không được chú ý trước đó.
- Các doanh nhân, tình thần mà họ có và sự liều lĩnh mà họ dám là các thành phần quan trọng của quá trình kinh tế.
- Như Schumpeter nhấn mạnh, hành vi doanh nhân có thể dễ bị phá vỡ..
- Joseph Schumpeter giúp chúng ta hiểu về cơ chế tiến bộ công nghệ và phát triển kinh tế.
- Trong Lý thuyết Phát triển Kinh tế, ông ta khẳng định rằng hành vi doanh nhân là một nguyên nhân quan trọng của việc phát triển kinh tế.
- Đóng góp chủ yếu của hành vi doanh nhân vào tăng trưởng kinh tế có thể được coi như là "sự đổi mới".
- Theo Baumol (1993, trang 198), sự đổi mới này bao gồm việc hình thành các hãng mới nhưng đồng thời cũng chuyển các phát minh và các ý tưởng vào các thực thể kinh tế thiết yếu, trong quá trình làm như vậy, có chăng, nó sẽ tạo ra hoặc lập ra một hãng..
- Vai trò quan trọng đầu tiên của hành vi doanh nhân là vai trò của người đổi mới.
- Chúng ta thấy rằng hành vi doanh nhân có mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế.
- Việc ảnh hưởng của hành vi doanh nhân đối tăng trưởng kinh tế có thể diễn đạt thông qua sự cạnh tranh, sự đổi mới..
- Sự cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế.
- Một nghiên cứu kinh tế lượng của Gerosky (1994, trang 88) đưa đến kết luận rằng ".
- Một nghiên cứu kinh tế lượng của ngành điện thoại Mỹ của Gort và Sung (1999) đưa ra kết luận rằng sự cạnh tranh gia tăng dẫn đến hiệu quả lớn hơn trong các ngành..
- Sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế.
- Sự đổi mới cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế.
- Tự do kinh tế tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự phát triển của doanh nhân.
- Do đó, các doanh nhân là một lực lượng to lớn cho sự tiến bộ kinh tế..
- Ngày nay, kinh tế thị trường vẫn còn đang tồn tại vởi vì nó chấp nhận tự do của con người để hành động dựa trên thông tin của bản thân họ nhằm đưa ra quyết định về sự đổi mới hoặc, khởi nghiệp.
- Và các nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sụp đổ bởi vì chúng loại bỏ tự do kinh tế, việc phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế được thưc hiện bởi chính phủ.
- Một nền kinh tế hiệu quả đòi hỏi rằng các cá nhân tự do hành động trên thị trường.
- Việc phá huỷ tự do kinh tế nghĩa là phá huỷ các quyết định kinh tế lành mạnh..
- Một nền kinh tế thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tự do kinh tế khi các thị trường bị suy yếu, các nguyên tắc cho sự tự do tồn tại là cần thiết.
- Trong nền kinh tế thị trường tự do cơ bản, sự hạn chế về tự do có thể làm tăng lợi ích của các nhóm xác định.
- Do đó, mỗi sự hạn chế về tự do kinh tế sẽ làm suy yếu sự thịnh vượng và sự phát triển của hành vi doanh nhân..
- Một khung phát lý lành mạnh sẽ tạo ra động lực cho sự cạnh tranh và đổi mới trong nền kinh tế.
- Chúng ta có thể thấy bảng dưới đây, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa điểm tự do kinh tế vào năm 1996 và các hành vi doanh nhân trong thời kỳ 1996-2001.
- Bảng dưới đây thể hệ mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa điểm tự do kinh tế vào năm 1996 và tăng trưởng của hành vi doanh nhân trong thời kỳ 1996-2001.
- Điểm Tự do Kinh tế .
- Tăng trưởng của Hành vi Doanh nhân 1996-2001.
- Bảng 1: Điểm tự do hoá kinh tế và Tăng trưởng của hành vi doanh nhân.
- Về mặt trung bình năm, điểm cao nhất về tự do kinh tế có tăng trưởng cao hơn về tốc độ hành vi doanh nhân so với năm điểm thấp nhất về tự do kinh tế..
- Tự do kinh tế tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển hành vi doanh nhân và mối quan hệ trung gian (sự đổi mới, sự cạnh tranh, các nỗ lực hành vi doanh nhân.
- dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
- Mối quan hệ giữa tự do kinh tế và hành vi doanh nhân là rõ ràng.
- Tự do kinh tế thúc đẩy hành vi doanh nhân.
- Chúng ta thấy rằng mức độ cao hơn của hành vi doanh nhân làm cho thất nghiệp giảm, việc làm tăng và tăng trưởng kinh tế cao..
- Rõ ràng rằng tự do kinh tế của quốc gia là nhân tố quan trọng để tạo ra và thu hút hành vi doanh nhân.
- Điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa tự do kinh tế, phát triển hành vi doanh nhân và tăng trưởng kinh tế như sau:.
- Vào giữa năm 1986, Việt nam bắt đầu chuyển từ nền kinh tế kế hoach hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường.
- Các mục tiêu về cải cách này là tự do hoá giá cả, loại bỏ sự trợ cấp cho người sản xuất, cho phép doanh nghiệp đặt giá và tự do hoá thương mại.
- ủng hộ quyền tài sản cá nhân, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và khu vực tư nhân, tự do hoá các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế với nước ngoài..
- Từ năm 1922 đến năm 1996, thực trạng kinh tế bắt đầu thể hiện dấu hiệu tích cực.
- Năm 1996 nền kinh tế Việt nam thể hiện dấu hiệu tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm bởi vì chính phủ vẫn coi các doanh nghiệp nhà nước như là lực lượng quan trọng trong nền kinh tế.
- Khung hoảng tài chính Châu Á năm 1997 diễn ra, điều này đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các năm sau.
- Tự do kinh tế (khung pháp lý lành mạnh, quyền tài sản cá nhân, tự do cạnh tranh trên thị trường….).
- Sự phát triển hành vi doanh nhân(thông qua sự đổi mới, đưa ra sản phẩm, công nghệ mới….).
- Tăng trưởng kinh tế.
- Tự do hoá thương mại đã đóng góp vào tăng trưởng nhanh của hàng hoá xuất khẩu trong giai đoạn thương mại quốc tế đã mở rộng mạnh mẽ kể từ năm 1990.
- Tăng trưởng.
- Nền kinh tế Việt nam gặp khó khăn.
- Đông thời luật này công nhận sự tự do kinh doanh, huỷ bỏ 180 giấy phép trong lĩnh vực kinh doanh.
- Những phát hiện được trình bày ở đây cho thấy nếu Việt nam áp dụng các thể chế và chính sách phù hợp với tự do kinh tế, thì sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của hành vi doanh nhân và sự phát triển hành vi doanh nhân này lại tạo ra những phát hiện mới, điều này sẽ tạo ra động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Ngược lại, nền kinh tế Việt nam đình trệ khi chính phủ dựng lên rào cản để giảm tự do kinh tế và do đó là cản trở hành vi kinh doanh..
- Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (CEPR) Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội.
- 2008 Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách