« Home « Kết quả tìm kiếm

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU.
- TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON).
- Hiện nay các thức ăn nuôi các loại tôm con chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu ngọai nhập như Frippak, Lansy…kết hợp với ăn artemia nên giá thành khá cao..
- Hiện nay, các vùng lân cận Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long đang rộ lên với nghề nuôi trùn quế.
- Đặc biệt là trùn quế có hàm lượng protein rất cao (chiếm 68-70% so với vật chất khô) nên được xem là nguồn bổ sung đạm quý giá cho gia súc, gia cầm và thủy hải sản.
- Riêng đối với các loại cá, tôm giống ở giai đoạn nhỏ do hệ tiêu hóa của các đối tượng này chưa hoàn chỉnh nên vẫn chưa sử dụng được dạng sản phẩm này.
- Qua các khảo sát bước đầu cho thấy hệ enzyme protease trong trùn quế nuôi công nghiệp hoạt động rất mạnh chịu nhiệt và bền với pH kiềm cao (Trâm et al., 2006), đặc biệt có khả năng tự phân giải chính protein của nó tạo ra sản phẩm giàu acid amin và các peptide mạch ngắn làm nguồn đạm chính trong thức ăn cho ấu trùng tôm sú (Trâm et al., 2008).
- Do đó, việc thử nghiệm nuôi ấu trùng tôm sú bằng loại thức ăn tự chế có nguồn đạm từ bột trùn quế thủy phân được nghiên cứu với mong muốn làm giảm giá thành thức ăn để có thể sử dụng một cách hiệu quả nguồn nguyên liệu này, góp phần phát triển mô hình nuôi trùn quế, cải thiện cuộc sống của người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long..
- 2.1 Xác định thành hóa học bột đạm từ trùn quế và các loại thức ăn.
- Bột đạm thủy phân từ trùn quế tiến hành theo quy trình của Trâm (Trâm et al., 2008), sau đó đem đi sấy phun.
- Mẫu trùn quế không thủy phân tiến hành sấy khô và nghiền mịn..
- Phối chế thức ăn: Bột trùn quế chưa thủy phân và thủy phân được phối chế với bột sữa, trứng và gluten để đạt hàm lượng protein và lipid tương đương với thức ăn Frippak 150, đồng thời bổ sung thêm vitamin, khoáng, chất kết dính… Việc thiết lập công thức thức ăn chế biến (TACB) được thực hiện trên máy tính bằng chương trình Excel..
- 2.2 Đánh giá khả năng sử dụng thức ăn chế biến có nguồn đạm từ bột trùn quế thủy phân lên tỷ lệ sống và chất luợng của hậu ấu trùng tôm sú 2.2.1 Bố trí thí nghiệm.
- Thí nghiệm gồm có 3 nghiệm thức được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại:.
- Nghiệm thức 1 (NT1): TACB chứa 50,5% bột trùn quế thủy phân + Artemia..
- Nghiệm thức 2 (NT2): TACB chứa 43,7% bột trùn quế chưa thủy phân + Artemia..
- Nghiệm thức 3 (NT3): Thức ăn Frippak 150 với hàm lượng đạm 51,8.
- Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần.
- Tiến hành nuôi giai đoạn hậu ấu trùng (postlarvae- 1(PL-1) đến postlarvae -15 (PL-15.
- Giai đoạn này cho ăn thức ăn và Artemia mới nở.
- Từ giai đoạn PL-2 tiến hành siphon đáy bể và thay 20% nước trong bể ương cách khoảng 3 ngày/lần.
- Các giai đoạn đều cho ăn thức ăn 6 lần/ngày và Artemia 2 lần/ngày.
- Chiều dài của tôm được đo ở các giai đoạn postlarvae 5, 10, và 15 ngày tuổi bằng phương pháp thu mẫu 30 ấu trùng/bể.
- Tỉ lệ sống của tôm giai đoạn hậu ấu trùng được xác định bằng cách thu và đếm trực tiếp.
- Chất lượng tôm giai đoạn postlarvae-15 được đánh gía bằng phương pháp gây sốc formol 150ppm trong 30 phút..
- 3.0, so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức bằng phương pháp ANOVA..
- 3 KẾT QUẢ &.
- 3.1 Thành phần hóa học bột đạm từ trùn quế và các loại thức ăn.
- Bảng 1: Thành phần hóa học các mẫu trùn quế thí nghiệm.
- Chỉ tiêu phân tích Trùn quế chưa thủy phân Trùn quế thủy phân Đạm tổng.
- Kết quả bảng 1 và 2 cho thấy hai mẫu nguyên liệu trùn quế thủy phân và chưa thủy phân đều có hàm lương đạm tổng rất cao, chứa khá đầy đủ các acid amin thiết yếu và không thiết yếu với hàm lượng tương tự sản phẩm bột trùn quế sấy khô của trại.
- hàm lượng đạm amin tăng hơn gấp 4 lần và hơn 50% acid amin hiện diện ở dạng tự do trong đó có chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu nên có thể xem đây là nguồn đạm dễ tiêu hóa và hấp thu phù hợp với những đối tượng có hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh như ấu trùng tôm, cá bột, gia súc non… Các acid amin tự do hiện diện nhiều nhất trong bột trùn quế thủy phân là leucine (11,36.
- Xét về hàm lượng acid amin không thay thế, bột trùn quế thủy phân có hàm lượng methionine, phenylalanine, isoleucine, histidine và tryptophan cao hơn bột trùn Lumbricus rubellus đã thủy phân nhưng thấp hơn về hàm lượng lysine (Nakajima Nobuyoshi et al., 2000).
- Tuy nhiên hàm lượng béo trong bột trùn khá thấp, vì vậy khi phối trộn thức ăn đã bổ sung thêm thành phần này từ bột lòng đỏ trứng gà..
- Bảng 2: Hàm lượng acid amin.
- trong bột trùn quế chưa thủy phân và bột trùn quế thủy phân sấy phun.
- Acid amin thiết yếu.
- Bột trùn chưa thủy phân.
- Bột trùn quế thủy phân.
- Bột trùn chưa thủy.
- Ngoài ra, bột trùn thủy phân sấy phun cũng được tiến hành kiểm nghiệm vi sinh, kết quả được trình bày ở bảng 3:.
- Bảng 3: Kết quả kiểm nghiệm vi sinh bột trùn quế thủy phân sấy phun.
- Chỉ tiêu xét nghiệm Đơn vị Phương pháp thử Kết quả.
- Không phát hiện Không phát hiện Không phát hiện Không phát hiện Kết quả được kiểm tra tại trung tâm phân tích thí nghiệm EDC- HCM cho thấy bột trùn quế thủy phân sấy phun hoàn toàn đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh thực phẩm..
- Bảng 4: Thành phần hóa học loại thức ăn sử dụng để ương hậu ấu trùng tôm sú.
- Loại thức ăn Độ ẩm.
- TACB từ bột trùn quế thủy phân.
- TACB từ bột trùn quế chưa thủy phân.
- Kết quả phân tích ở bảng 4 cho thấy, các mẫu TACB từ bột trùn quế chưa thủy phân và thức ăn Frippak có độ ẩm <.
- Với độ ẩm này có thể bảo quản thức ăn trong 10 tuần ở nhiệt độ 5C mà chất lượng thức ăn vẫn tốt.
- Theo Vũ Thế Trụ (2003) thức ăn có độ ẩm <.
- Riêng TACB từ bột trùn thủy phân, sau khi phối trộn với các nguyên liệu khác có độ ẩm khá cao nên khả năng bảo quản sẽ khó hơn..
- TACB từ bột trùn quế thủy phân có hàm lượng tro thấp nhất và cao nhất là ở các loại thức ăn Frippak.
- Trong khi đó thành phần béo TACB từ bột trùn quế thủy phân và chưa thủy phân lại cao hơn so với thức ăn Frippak, nhưng nhìn chung mức độ chênh lệch về hàm lượng tro, béo giữa các loại thức ăn không lớn..
- Khi chế biến thức ăn, các nguyên liệu được phối chế để hàm lượng đạm TACB tương đương thức ăn công nghiệp Frippak.
- Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng đạm trong TACB cao hơn so với thức ăn Frippak, nhưng mức độ chênh lệch không nhiều.
- Thông thường nhu cầu đạm của tôm nhỏ cao hơn tôm trưởng thành (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị Quỳnh Mai, 1996) do đó các loại thức ăn giai.
- 3.2 Kết quả nuôi hậu ấu trùng tôm sú.
- Nghiệm thức Nhiệt độ pH TAN N-NO 2.
- Kết quả bảng 5 cho thấy do thí nghiệm được bố trí trong trại do đó nhiệt độ nước của các nghiệm thức tương đối ổn định và ít biến động, nhiệt độ trung bình buổi sáng là 28,0C và buổi chiều là 28,5C.
- Theo Vũ Thế Trụ (2000), nhiệt độ thích hợp cho ấu trùng tôm sú phát triển là 27 - 30°C và theo Nguyễn Thanh Phương et al.
- pH của các nghiệm thức trong suốt tiến trình thí nghiệm cũng không biến động nhiều, pH trung bình buổi sáng là 7,55 và buổi chiều là 7,57.
- Theo Bùi Quang Tề (2006) pH thích hợp nhất cho sự phát triển của ấu trùng tôm là 7,5 - 8,3.
- Hàm lượng đạm amôn tổng theo Whetston (2002) nhỏ hơn 2ppm không ảnh hưởng đến thủy sinh vật và mức độ an toàn là 0,1- 0,5ppm và theo Trần Minh Anh (1989) thì nồng độ NO 2 - an toàn cho ấu trùng tôm nằm trong khoảng 0,5ppm.
- Như vậy kết quả trên cho thấy trong thời gian thí nghiệm các yếu tố môi trường nước luôn nằm trong khoảng phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng tôm sú..
- 3.2.2 Chiều dài và tỉ lệ sống giai đoạn hậu ấu trùng Tỷ lệ sống của hậu ấu trùng.
- của tôm giai đoạn hậu ấu trùng theo các nghiệm thức.
- Nghiệm thức Tỷ lệ sống.
- NT1: TACB từ bột trùn quế thủy phân + Artemia NT2: TACB từ bột trùn quế chưa thủy phân + Artemia NT3: Frippak 150 + Artemia.
- Kết quả về tỷ lệ sống của giai đoạn hậu ấu trùng (bảng 6) cho thấy ở nghiệm thức sử dụng TACB từ bột trùn quế thủy phân cho tỷ lệ sống cao nhất (64,80%) và thấp.
- nhất là ở nghiệm thức sử dụng TACB từ bột trùn quế chưa thủy phân (62,53%)..
- Tuy nhiên, kết quả phân tích thống kê ở bảng 6 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức (p >.
- Như vậy, có thể thấy loại thức ăn sử dụng không có tác động lớn đến tỷ lệ sống của tôm..
- Tăng trưởng của hậu ấu trùng.
- Kết quả thí nghiệm ở bảng 7 cho thấy ngay từ giai đoạn Postlarvae-5 ở nghiệm thức tôm cho ăn TACB từ bột trùn quế thủy phân có sự tăng trưởng về chiều dài tốt hơn so với nghiệm thức đối chứng sử dụng TACB từ bột trùn quế chưa thủy phân.
- Từ giai đoạn Postlarvae-10 trở đi ở nghiệm thức sử dụng TACB từ bột trùn quế thủy phân cho kết quả tăng trưởng chiều dài cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <.
- 0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại.
- Chiều dài trung bình của tôm Postlarvae-15 cao nhất ở nghiệm thức sử dụng TACB từ bột trùn quế thủy phân (12,63 mm) và thấp nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn Frippak (11,58 mm)..
- Bảng 7: Chiều dài (mm) các giai đoạn hậu ấu trùng tôm sú.
- Giai đoạn NT1 NT2 NT3.
- (2005) khi ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống lọc sinh học cho kết quả tăng trưởng chiều dài Postlarvae-5 và Postlarvae-10 lần lượt là 8,52 và 10,42 mm.
- Như vậy, có thể thấy kết quả thí nghiệm phù hợp với các công bố trước đây và ở nghiệm thức sử dụng TACB từ bột trùn quế cho kết quả tăng trưởng chiều dài tốt nhất chứng tỏ nguồn thức ăn giàu đạm amin từ sản phẩm tự phân giải của trùn quế đã được ấu trùng tôm hấp thu tốt..
- 3.2.3 Chất lượng hậu ấu trùng.
- Kết quả bảng 8 cho thấy khi sốc formol 150 mg/lít trong 30 phút thì tỷ lệ sống của tôm ương bằng TACB từ bột trùn quế thủy phân cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <.
- 0,05) so với hai nghiệm thức đối chứng sử dụng thức ăn ngoại nhập Frippak và TACB từ bột trùn quế chưa thủy phân, không có sự khác biệt về tỷ lệ sống khi sốc formol giữa hai nghiệm thức này.
- Như vậy, có thể thấy sử dụng TACB từ bột trùn quế thủy phân cho tôm giống có chất lượng cao.
- của hậu ấu trùng khi sốc formol.
- Nghiệm thức Tỷ lệ sống của hậu ấu trùng khi sốc formol.
- Bảng 9: So sánh chi phí nguyên liệu thức ăn chế biến từ bột trùn quế thủy phân.
- Bột trùn quế thủy phân 120.530.
- So với thức ăn Frippak, TACB từ bột trùn quế thủy phân chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 50,5% trong thành phần thức ăn nhưng vẫn có giá thành rẻ hơn.
- Điều này mở ra một triển vọng cho việc sản xuất thức ăn cho hậu ấu trùng tôm sú từ trùn quế giúp chúng ta chủ động sản xuất thức ăn trong nước thay thế hàng ngoại nhập đồng thời góp phần phát triển mô hình nuôi trùn quế phục vụ nuôi trồng thủy sản trong khu vực..
- Bột đạm sấy phun từ trùn quế thủy phân đạt chất lượng tốt về các chỉ tiêu an toàn về mặt vi sinh và có chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu..
- TACB từ bột trùn quế thủy phân không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của hậu ấu trùng tôm sú nhưng cho tôm PL-15 có chất lượng tốt nhất..
- TACB từ bột trùn quế thủy phân cho kết quả tăng trưởng chiều dài tốt hơn TACB từ bột trùn quế chưa thủy phân từ giai đoạn PL-1 đến PL-15 và thức ăn ngoại nhập Frippak từ giai đoạn PL-10 đến PL-15..
- Nghiên cứu biện pháp giảm độ ẩm TACB từ bột trùn quế thủy phân để tăng khả năng bảo quản sản phẩm..
- Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh Phương (2006), “Ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Panaeus monodon.
- Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị Quỳnh Mai (1996), Thức ăn nuôi tôm cá, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh..
- Phan Thị Bích Trâm, Dương Thị Hương Giang, Hà Thanh Toàn và Phạm Thị Ánh Hồng (2006), “Nghiên cứu chiết tách và tinh sạch protease từ trùn quế (Perionyx excavatus.
- Phan Thị Bích Trâm, Phạm Thị Quỳnh Trâm, Hà Thanh Toàn và Phạm Thị Ánh Hồng (2008),”Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tạo đạm amin của quá trình tự phân giải trùn quế (Perioyx excavatus), Tạp chí Nông nghiệp &