Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Tôm sú"
000000254516.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 20: Kết quả nghiên cứu sự biến động giá trị nitơ amôniắc của BTP tôm chua chế biến từ các loài, cỡ tôm khác nhau trong thời gian BQ ĐV tính: g/kg Loài tôm Cỡ Thời gian bảo quản tôm chua (ngày Tôm sú Cỡ Cỡ Cỡ Tôm chân trắng Cỡ Cỡ Cỡ Tôm rảo Cỡ Cỡ Cỡ Tôm he Cỡ Cỡ Cỡ Cỡ Đối với tôm sú SPTC chế biến tôm sú cỡ 60, 80 và 100 con/kg có hàm lượng nitơ amôniắc lần lượt là 1,82 g/kg, 1,75 g/kg, 1,67 g/kg < 2 g/kg, có thể sử dụng cả 3 cỡ tôm sú để chế biến tôm chua (bảng 20).
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Dựa vào dữ liệu giá tôm sú FOB thực từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2016, mô hình dự báo được giá tôm sú FOB thực cho tháng 1/2017. Sau đó, dùng giá trị dự báo giá tôm sú FOB thực ở tháng 1/2017 để dự báo tiếp cho giá tôm sú FOB thực tháng 2/2017 và tiếp tục dự báo cho giá tôm sú FOB thực tháng 3/2017. Tương tự, nghiên cứu sẽ tiếp tục dự báo giá tôm sú FOB thực tháng 2/2017 cho các tháng 4, 5 và các tháng tiếp. Kết quả dự báo ngoài mẫu được trình bày tại Bảng 5..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khối lượng vỏ tôm sú ở mỗi nghiệm thức là 50 g, tỉ lệ vỏ tôm sú so với dung dịch HCl 8% (w/v) là 1: 10 ở nhiệt độ phòng. Kết thúc quá trình ngâm, vỏ tôm sú được rửa trung tính, dùng giấy đo pH để đo độ pH của vỏ tôm sú trong quá trình rửa. Sau đó, vỏ tôm sú phơi cho ráo đều và tiến hành phân tích chỉ tiêu hàm lượng khoáng còn lại. 2.3.2 Nghiên cứu thời gian xử lí vỏ tôm sú trong dung dịch NaOH đến khả năng khử protein.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
NGHIÊN CỨU TRÍCH LY ENZYME PROTEASE TỪ THỊT ĐẦU TÔM SÚ (Penaeus monodon). Nhiệt độ, pH, protease, thịt đầu tôm sú, thời gian, trích ly, trữ đông, tỷ lệ dung môi. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của thời gian trữ đông của thịt đầu tôm sú đến quá trình trích ly enzyme protease từ thịt đầu tôm sú (Penaeus monodon) và các điều kiện tối ưu trích ly enzyme protease.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Biểu hiện bệnh lý ở tôm thẻ chân trắng và tôm sú tiếp xúc với deltamethrin tương tự nhau, gồm:. Các dấu hiệu ghi nhận được tương tự như tôm sú vểnh mang thu từ ao nuôi tôm ở huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh năm 2017 (Hình 3A và 3B).. Hình 3: (A và B): Tôm sú vểnh mang thu từ ao nuôi. (C và D) tôm thẻ vểnh mang khi tiếp xúc với deltamethrin. (E và F) tôm sú vểnh mang khi tiếp xúc với deltamethrin. Mũi tên chỉ mang tôm vểnh ra.
000000254516-TT.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
TS tương đương với TCT hay nói cách khác là bên cạnh TR và tôm he thì có thể sử dụng tôm sú và TCT cho sản phẩm tôm làm nguyên liệu thay thế..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Phân tích ngành hàng tôm sú sú sinh thái tỉnh Cà Mau. Báo cáo kết quả nuôi tôm sú sinh thái năm 2009 và kế hoạch thực hiện năm 2010.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Thực tế sản xuất tôm sú giống hiện nay cần có nguồn tôm mẹ có thể sản xuất ra tôm sú giống sạch bệnh và khả năng tăng trưởng tốt. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế, từ những thành quả của các nghiên cứu trước đây về nuôi gia hóa và chọn lọc giống tôm sú, RIA2 tiếp tục nghiên cứu nâng cao chất lượng tôm sú bố mẹ bằng đề tài.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN. CỦA TÔM MẸ. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm mối quan hệ giữa số lần sinh sản của tôm mẹ ảnh hưởng đến chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Sau khi cắt mắt cho tôm sinh sản nhiều lần, mỗi lần tôm đẻ của từng nguồn tôm được thu ấu trùng bố trí để đánh giá chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú (Panaeus Monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Biến động mật độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ghép với cá rô phi đỏ ở Sóc Trăng. Kĩ thuật sản xuất tôm sú chất lượng cao. Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm sú (Penaeus monodon)
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SẤY THÍCH HỢP CHO CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN BỘT THỊT ĐẦU TÔM SÚ. Bảo quản, bột thịt đầu tôm, độ ẩm sản phẩm, sấy, tiền xử lý nhiệt. Tận dụng nguồn protein này trong chế biến sản phẩm bột thịt đầu tôm đã mở ra hướng đi mới trong việc nâng cao giá trị thương phẩm của tôm sú đồng thời làm giảm thiểu tác động môi trường.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nhìn chung, kết quả cho thấy vai trò quan trọng của đa dạng hóa đối tượng nuôi trong mô hình kết hợp, trong đó tôm càng xanh đóng góp lợi nhuận khá cao trong cơ cấu thu nhập của mô hình.. Bảng 3: Hiệu quả tài chính của mô hình tôm càng xanh – lúa luân canh tôm sú. Lợi nhuận . Tôm sú. Tôm sú;.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong khi thực hiện thí nghiệm, để so sánh khả năng sử dụng axít hữu để rửa tôm sú so với chloline và nước sạch, các thí nghiệm luôn được bố trí so sánh với 2 mẫu đối chứng: 1 mẫu đối chứng (không sử dụng chất ức chế), 1 mẫu sử dụng clorine 50ppm là nồng độ phổ biến các nhà máy chế biến thủy sản đang áp dụng để rửa nguyên liệu tôm sú.. 2.2.1 Ảnh hưởng loại axít hữu cơ xử lý tôm sú đến sự ức chế sự phát triển vi khuẩn và chất lượng tôm.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHÀ BÔNG TÔM SÚ (Penaeus monodon). Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chà bông trong quá trình chế biến sản phẩm chà bông từ thịt tôm sú (Penaeus monodon). glycerol và nước mắm, (ii) phương thức sao thích hợp đến chất lượng của sản phẩm chà bông từ thịt tôm sú. (iii) tác động của điều kiện bảo quản đến sự ổn định chất lượng chà bông.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bảng 1: Tiêu chuẩn đường kính vòng vô khuẩn của kháng sinh (CLSI, 2011. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 3.1 Kết quả nuôi cấy phân lập vi khuẩn Vibrio spp. trên tôm Sú, tôm Bạc, tôm Rảo Đất. Kết quả ở Bảng 2 cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. trên tôm Sú, tôm Bạc, tôm Rảo Đất chiếm 16,66%. Tỷ lệ nhiễm này khá cao, điều này cũng có thể giải thích là do tôm Sú, tôm Bạc, tôm Rảo Đất sống trong môi trường nước có sự biến động về nồng độ muối mà vi khuẩn Vibrio spp.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm sú (Penaeus monodon). Báo cáo: Kết quả thực hiện mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) QCCT (tôm- lúa luân canh) năm 2009.. Thực trạng kỹ thuật, hiệu quả tài chính và ý kiến của người dân về chính sách đối với mô hình nuôi Tôm sú (Penaeus monodon. lúa luân canh ở Đồng bằng sông Cửu Long. So sánh hiệu quả sản xuất của mô hình Tôm sú- Lúa luân canh truyền thống và cải tiến ở tỉnh Kiên Giang. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi Tôm sú- Lúa
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các nghiên cứu trước đây đều ương ấu trùng tôm sú mật độ 150 con/L (Châu Tài Tảo, 2013;. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định được mật độ ương ấu trùng tôm sú thích hợp theo công nghệ biofloc đạt tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của hậu ấu trùng tôm sú tốt nhất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong qui trình ương ấu trùng tôm sú và cung cấp giống chất lượng tốt cho nuôi thương phẩm..
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hình 4 cũng cho thấy hàm lượng PPP và sức sinh sản của tôm biển cao hơn rất nhiều so với tôm đầm qua tất cả các lần đẻ kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Châu Tài Tảo (2005) là sức sinh sản của tôm sú biển luôn cao hơn ở tôm sú đầm. Vì vậy trong sản xuất giống thì các trại sử dụng tôm sú biển nhiều hơn tôm sú đầm.. Hàm lượng PPP (µgALP/mg protein) và sức sinh sản tôm sú biển và tôm sú đầm.. Nguồn tôm Lần đẻ Hàm lượng PPP giai đoạn IV(µgALP/mg protein). Số trứng/g tôm mẹ Sau khi cắt mắt.
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP TÔM SÚ (Penaeus monodon) VỚI RONG CÂU (Gracilaria SP.) VÀ CHẾ ĐỘ CHO ĂN LÊN KHẢ NĂNG. ĐỀ KHÁNG BỆNH CỦA TÔM. Đáp ứng miễn dịch, rong câu cước, tôm sú, Vibrio. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tác động tích cực của mô hình nuôi kết hợp tôm sú (Penaeus monodon. rong câu (Gracilaria sp.) và chế độ cho ăn khác nhau lên khả năng đề kháng vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (Vibrio parahaemolyticus) của tôm sú.