« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc bằng cách bổ sung đường cát để đạt các tỷ lệ C/N khác nhau


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC BẰNG CÁCH BỔ SUNG ĐƯỜNG CÁT ĐỂ ĐẠT CÁC TỶ LỆ C/N KHÁC NHAU.
- Ấu trùng, biofloc, đường cát, tôm thẻ chân trắng, tỷ lệ C/N khác nhau.
- Nghiên cứu nhằm xác định bổ sung đường cát để đạt tỷ lệ C/N thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng.
- Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức bổ sung đường cát với tỷ lệ C/N khác nhau là 10.
- 15, 20, 25 và 30, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mật độ 150 con/L, độ mặn 30.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài PL mm) cao nhất ở nghiệm thức bổ sung đường cát để đạt tỷ lệ C/N=20 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức C/N=10 và C/N=15.
- Tỷ lệ sống (60,9±1,4.
- và năng suất con/m 3 ) của PL-12 cao nhất ở nghiệm thức bổ sung đường cát C/N=20, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung đường.
- Chính vì thế, việc ứng dụng công nghệ biofloc trong ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng nhằm tạo ra con giống tốt phục vụ cho nghề nuôi tôm là rất cần thiết.
- (2020) đã xác định được nguồn carbon từ đường cát bổ sung vào bể ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng là tốt nhất, tuy nhiên cần có thêm nghiên cứu để xác định được tỷ lệ C/N thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm tăng trưởng tốt và tỷ lệ sống cao, góp phần xây dựng qui trình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc để ứng dụng vào thực tế sản xuất..
- Nguồn nước ương ấu trùng tôm thẻ.
- chân trắng.
- Nguồn ấu trùng tôm thẻ chân trắng Ấu trùng Naupllius của tôm thẻ chân trắng có chất lượng tốt được mua từ Công ty TNHH tôm giống Châu Phi ở tỉnh Ninh Thuận.
- Ấu trùng được thuần với nguồn nước ở trại khoảng 3 giờ để ấu trùng tôm thích nghi với nguồn nước mới.
- Sau đó xử lý ấu trùng bằng formol 200 ppm trong 30 giây, rồi định lượng bố trí vào bể ương..
- ΔCH: Lượng carbohydrate bổ sung.
- Trong quá trình ương, lượng đường bổ sung dựa vào lượng thức ăn đã tính sẵn cho từng nghiệm thức ở giai đoạn từ Mysis 3 và post-larvae, và được ủ trước 48 giờ, sau đó bổ sung trực tiếp vào bể ương, chu kỳ bổ sung đường cát là 1 ngày/lần..
- Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức tỷ lệ C/N, lặp lại 3 lần, bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn.
- Nghiệm thức 1: Bổ sung đường cát với tỷ lệ C/N = 10.
- Nghiệm thức 2: Bổ sung đường cát với tỷ lệ C/N = 15.
- Nghiệm thức 3: Bổ sung đường cát với tỷ lệ C/N = 20.
- Nghiệm thức 4: Bổ sung đường cát với tỷ lệ C/N = 25.
- Nghiệm thức 5: Bổ sung đường cát với tỷ lệ C/N = 30.
- Chăm sóc ấu trùng và hậu ấu trùng.
- Thành phần thức ăn và khẩu phần cho ấu trùng ăn giống nhau ở tất cả các bể thí nghiệm, cho tôm ăn 8 lần/ngày, cách 3 giờ cho ăn 1 lần.
- Khi ấu trùng nauplli bắt đầu chuyển sang giai đoạn Zoea 1, tảo tươi Chaetoceros sp.
- Giai đoạn ấu trùng Mysis, tôm được cho ăn thức ăn nhân tạo (50%.
- Lượng thức ăn cho tôm ở các nghiệm thức còn lại sẽ dựa theo nghiệm thức mật độ 150 con/L để tăng lên theo tỷ lệ mật độ của từng nghiệm thức.
- Mật độ vi khuẩn (CFU/m1.
- Tỷ lệ sống: khi tôm đạt giai đoạn PL12 thì thu và dùng phương pháp định lượng khối lượng để tính tỷ lệ sống..
- Tỷ lệ sống.
- Sau 30 phút nếu tỷ lệ tôm sống là 100% là tôm có chất lượng tốt..
- Sau 30 phút, nếu tỷ lệ tôm sống 100% thì tôm có chất lượng tốt..
- Các yếu tố môi trường trong bể nuôi Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhiệt độ trung bình trong bể ương buổi sáng của các nghiệm thức dao động từ o C đến o C và buổi chiều từ o C đến o C..
- (2003), nhiệt độ thích hợp cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt từ 28 - 32 o C..
- Giá trị pH ở các nghiệm thức chênh lệch không nhiều giữa các nghiệm thức vào buổi sáng và buổi chiều (Bảng 1).
- (2017), pH thích hợp cho ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng từ 7,5 - 8,5..
- Độ kiềm trung bình của các nghiệm thức dao động từ 144,0 đến 145,3 mgCaCO 3 /L, giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng tôm phát triển tốt (Bảng 1).
- (2015), độ kiềm thích hợp cho tăng trưởng và phát triển của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng từ 140-160 mgCaCO 3 /L..
- Chỉ tiêu Nghiệm thức.
- Bảng 1 cho thấy hàm lượng TAN ở nghiệm thức tỷ lệ C/N=10 cao nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Theo Boyd và Tucker (1998) và Chanratchakool (2003), hàm lượng TAN thích hợp cho ấu trùng tôm nhỏ hơn 2 mg/L..
- Cũng giống như hàm lượng TAN, hàm lượng NO 2 - cao nhất ở nghiệm thức tỷ lệ C/N = 10 khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại, NO 2 - thấp nhất ở nghiệm thức tỷ lệ C/N=15.
- Theo Phạm Văn Tình (2004) hàm lượng NO 2 - <1 mg/L nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng tôm..
- Nhìn chung, các yếu tố môi trường trong bể ương của các nghiệm thức đều nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt..
- Mật độ vi khuẩn tổng ở các nghiệm thức sau 7 ngày ương giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 2).
- Sau 14 ngày và 21 ngày ương, mật độ vi khuẩn tổng cao nhất ở nghiệm thức C/N=30 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức C/N=25,.
- nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại..
- Vi khuẩn tổng trong tôm khi kết thúc thí nghiệm dao động từ 2,67*10 3 CFU/g đến 4,33*10 3 CFU/g, Mật độ vi khuẩn tổng trong tôm cao nhất ở nghiệm thức C/N=30 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức C/N=25, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với các nghiệm thức còn lại..
- (2020), mật độ vi khuẩn tổng trong nước ở nghiệm thức bổ sung đường cát sau 21 ngày ương là CFU/mL và trong tôm CFU/g khi ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc thì tôm dẫn phát triển tốt.
- Kết quả nghiên cứu này ở các nghiệm thức đều thấp hơn, vì vậy mật độ vi khuẩn tổng trong nước và trong tôm ở các nghiệm thức nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm phát triển tốt..
- Mật độ vi khuẩn tổng của các nghiệm thức (10 3 CFU/mL trong nước và 10 3 CFU/g trong tôm) Nghiệm thức 7 ngày Trong nước ương tôm 14 ngày 21 ngày Trong tôm.
- Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p< .
- Sau 7 ngày ương, mật độ vi khuẩn Vibrio ở các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Đến 14 ngày ương, mật độ vi khuẩn Vibrio thấp nhất ở nghiệm thức tỷ lệ C/N=10 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức tỷ lệ C/N=30 nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.
- Đến 21 ngày ương, mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước và trong tôm cao nhất ở nghiệm thức tỷ.
- lệ C/N=30 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- (2018), ương ấu trùng tôm sú theo công nghệ biofloc bằng cách bổ sung rỉ đường ở các giai đoạn khác nhau thì mật độ vi khuẩn Vibrio bằng 30,83x10 3 CFU/mL trong nước và 30,9x10 3 CFU/g trong tôm nhưng chưa thấy ảnh hưởng đến ấu trùng và hậu ấu trùng tôm.
- Nhìn chung, mật độ vi khuẩn Vibrio qua các lần thu mẫu của các nghiệm thức vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt..
- Mật độ vi khuẩn Vibrio của các nghiệm thức (10 3 CFU/mL trong nước và 10 3 CFU/g trong tôm) Nghiệm thức 7 ngày Trong nước ương tôm 14 ngày 21 ngày Trong tôm.
- Các số liệu trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.3.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy thể tích biofloc của các nghiệm thức tăng dần qua các lần thu mẫu, nghiệm thức tỷ lệ C/N càng cao thì thể tích biofloc càng lớn.
- là ở nghiệm thức C/N=10 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức C/N=15, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại..
- nghiệm thức tỷ lệ C/N=30 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức tỷ lệ C/N=25, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại..
- Ở giai đoạn PL4, chiều dài hạt biofloc của các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Đến giai đoạn PL8 và PL12 các nghiệm thức tỷ lệ C/N=20, C/N=25 và C/N=30 chiều dài hạt.
- biofloc giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại..
- Theo thời gian ương, kích thước hạt biofloc có xu hướng tăng lên, nghiệm thức tỷ lệ C/N càng cao thì kích thức hạt biofloc càng lớn.
- PL a 0,22±0,01 a 0,23±0,02 a 0,23±0,02 a 0,24±0,02 a PL a 0,29±0,01 a 0,32±0,02 b 0,33±0,01 b 0,32±0,02 b PL a 0,34±0,01 a 0,39±0,01 b 0,37±0,02 b 0,39±0,02 b Các số liệu trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Chiều dài của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng.
- Trong ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng, chỉ tiêu chiều dài đánh giá tăng trưởng của tôm ở từng nghiệm thức và được trình bày ở Bảng 5.
- Qua kết quả xử lý thống kê tăng trưởng về chiều dài của tôm, ở giai đoạn Zoea3 và Mysis3 chiều dài của tôm giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Đến giai đoạn PL4 và PL8, chiều dài của tôm lớn nhất ở nghiệm thức C/N=20, nhưng khác biệt không.
- có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Đến giai đoạn PL12 chiều dài của tôm lớn nhất ở nghiệm thức C/N=20, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức C/N=10 và C/N=15, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại.
- Chiều dài của PL12 thấp nhất ở nghiệm thức C/N=10 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức C/N=15, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại..
- Chiều dài (mm) của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng.
- Giai đoạn Nghiệm thức.
- Zoae a 2,55±0,01 a 2,55±0,02 a 2,54±0,01 a 2,56±0,03 a Mysis a 3,93±0,05 a 3,92±0,03 a 3,90±0,01 a 3,91±0,02 a PL a 5,98±0,23 a 6,08±0,10 a 6,03±0,50 a 6,01±0,17 a PL a 8,64±0,06 a 8,65±0,03 a 8,64±0,09 a 8.62±0,12 a PL a ab c bc bc Các số liệu trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Tỷ lệ sống và năng suất của PL12 Qua kết quả xử lý thống kê, tỷ lệ sống của PL12 ở nghiệm thức có sự khác biệt, nghiệm thức C/N=20 cao nhất (60,9%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại (Bảng 6)..
- Kế đến là ở nghiệm thức C/N=15 cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức.
- Tỷ lệ sống của tôm thấp nhất là ở nghiệm thức C/N=30..
- Cũng giống như tỷ lệ sống, năng suất của PL12 cao nhất là ở nghiệm thức C/N=20 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Năng suất của PL12 thấp nhất ở nghiệm thức C/N=30 là 61.500 con/m 3.
- Tỷ lệ sống và năng suất của PL-12 ở các nghiệm thức.
- Nghiệm thức.
- Chỉ tiêu Tỷ lệ sống.
- Đánh giá chất lượng tôm thẻ chân trắng giống là rất quan trọng khi đưa ra thị trường nhằm đảm bảo tôm đạt tiêu chuẩn và chất lượng, phương pháp đánh giá chất lượng ấu trùng thường sử dụng là sốc formol và sốc độ mặn..
- Sau khi sốc tôm PL12 bằng formol 100 ppm và độ mặn 0‰ thì tất cả các nghiệm thức đều có tỷ lệ tôm sống đạt 100%, kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN .
- Các chỉ tiêu môi trường, vi sinh và biofloc nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng phát triển tốt..
- Chiều dài PL mm), tỷ lệ sống và năng suất con/m 3 ) của tôm ở nghiệm thức C/N=20 là tốt nhất..
- Sốc tôm PL12 bằng formol 100 ppm và giảm 50% độ mặn cho thấy tỷ lệ sống của tôm PL12 thu được từ các nghiệm thức C/N khác nhau đều có chất lượng tốt.
- Ứng dụng công nghệ biofloc với việc bổ sung đường cát với tỷ lệ C/N=20 để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo nhằm xây dựng quy trình ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc để ứng dụng vào thực tế sản xuất..
- Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau.
- Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei).
- Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau