« Home « Kết quả tìm kiếm

ấu trùng


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "ấu trùng"

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG CỦA MỘT SỐ NGUỒN TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nhìn chung, các yếu tố môi trường tốt và phù hợp ấu trùng tôm càng xanh phát triển tốt.. 3.2 Tăng trưởng của ấu trùng và hậu ấu trùng Kết quả tăng trưởng của các giai đoạn ấu trùng tôm càng xanh của bốn nguồn tôm được thể hiện qua Bảng 3. Ấu trùng giai đoạn 1 của nguồn tôm Cần Thơ có kích thước trung bình lớn nhất mm tuy nhiên không khác biệt với ấu trùng giai đoạn 1 của nguồn tôm Đồng Nai và Cà Mau (p>0,05) nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nguồn tôm Long An (p<0,05).

Ảnh hưởng của bổ sung chất khoáng lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẤT KHOÁNG LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, CHẤT LƯỢNG CỦA ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Tôm thẻ chân trắng, Litopenaeus vannamei, khoáng, chất lượng hậu ấu trùng. Nghiên cứu nhằm tìm ra liều lượng bổ sung chất khoáng thích hợp cho sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Như vậy, phạm vi nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua biển.. 300 ấu trùng/L . 350 ấu trùng/L . 400 ấu trùng/L . 450 ấu trùng/L . pH là yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình phát triển cua ấu trùng thủy sản. Trong việc ương ấu trùng cua biển thì pH nằm trong khoảng 7,5-8,5 không ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng (Hoàng Đức Đạt, 2004.

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tiếp tục nghiên cứu bổ sung mật rỉ đường với tỷ lệ C/N lớn hơn 30 trong ương ấu trùng tôm sú.. Ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Đánh giá chất lượng hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) qua các lần sinh sản của tôm mẹ. Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon).

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) VỚI CÁC MÔ HÌNH KHÁC NHAU. Mô hình ương, Penaeus monodon, tôm sú Keywords:. Nghiên cứu nhằm xác định mô hình ương thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: (i) ương ấu trùng trong hệ thống tuần hoàn. Bể ương có thể tích 500 L, ấu trùng được bố trí ở giai đoạn nauplius 4 có chiều dài 0,41±0,02 mm, mật độ 150 con/L và độ mặn 30‰.

Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Mary and Abiera (2007), thí nghiệm về độ độc cấp tính của nitrite lên ấu trùng cua Scylla serrata cho thấy ấu trùng càng lớn thì khả năng chịu đựng với độc tố nitrite càng cao, cụ thể LC 50-96h của nitrite đối với ấu trùng Zoea-1 là 41,58 mg/L. Dựa trên kết quả LC 50-96h và hệ số 0,1 xác định nồng độ an toàn cho ương ấu trùng là 4,16 mg/L đối với ấu trùng Zoea-1. 6,30 mg/L đối với ấu trùng Zoea-2. 2,55 mg/L đối với ấu trùng Zoea-3. ấu trùng Zoea-4 và 6,99 mg/L đối với ấu trùng Zoea-5.

THử NGHIệM Sử DụNG DịCH TRùN QUế PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRùNG TÔM CàNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ giai đoạn I đến IV, ấu trùng tôm được cho ăn Artemia 2 lần/ngày với mật độ 3 - 4 ấu trùng/mL. Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn V, thức ăn chế biến được cho ăn 4 lần/ngày (7 giờ, 10 giờ, 13 giờ và 16 giờ) và kết hợp Artemia vào lúc 18 giờ với mât độ 1- 2 ấu trùng/mL. Lượng thức ăn chế biến được cho ăn thỏa mãn nhu cầu bắt mồi của ấu trùng. Công thức thức ăn chế biến cơ bản dựa trên công thức của Nguyễn Thanh Phương và ctv., (2003).

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN CỦA TÔM MẸ

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN. CỦA TÔM MẸ. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm mối quan hệ giữa số lần sinh sản của tôm mẹ ảnh hưởng đến chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Sau khi cắt mắt cho tôm sinh sản nhiều lần, mỗi lần tôm đẻ của từng nguồn tôm được thu ấu trùng bố trí để đánh giá chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiệm thức 1: Mật độ ương ấu trùng 40 con/L. Nghiệm thức 2: Mật độ ương ấu trùng 60 con/L. Nghiệm thức 3: Mật độ ương ấu trùng 80 con/L. Nghiệm thức 4: Mật độ ương ấu trùng 100 con/L. 2.3 Chăm sóc và quản lý ấu trùng tôm càng xanh. Hằng ngày theo dõi tình trạng hoạt động của ấu trùng và cho ấu trùng ăn. Ấu trùng tôm càng xanh được cho ăn Artemia ở giai đoạn bung dù và cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 6 giờ và 18 giờ.

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ở giai đoạn megalop ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức được cho ăn Lansy PL 8 lần/ngày và 21 giờ) với lượng 1,5 – 2,0 g/m 3 /lần.. Bảng 1: Thời gian và loại thức ăn cho ấu trùng ăn ở các nghiệm thức. Nghiệm thức Thời gian cho ăn (giờ). Định kỳ 3 ngày/lần thu 30 ấu trùng/bể để đo chiều dài ấu trùng, xác định giai đoạn và tính chỉ số biến thái (LSI), LSI được xác định theo công thức:. Trong đó: N 1 ,N 2 ,...,N i là giai đoạn ấu trùng n 1 ,n 2 ,...,n i là số ấu trùng giai đoạn tương ứng.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU. Ấu trùng tôm sú, biofloc, mật độ, rỉ đường Keywords:. Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú bằng công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, với các mật độ ương khác nhau: 150.

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các chỉ tiêu về sự biến thái và tăng trưởng của ấu trùng được xác định ở mỗi giai đoạn của chu kỳ lột xác (3 ngày/lần) bằng cách thu ngẫu nhiên 30 ấu trùng/bể, quan sát giai đoạn và đo chiều dài ấu trùng bằng trắc vi thị kính. Tỷ lệ sống của ấu trùng được xác định ở các giai đoạn Zoae-5, Megalop và Cua-1. Chỉ số biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng được xác định theo các công thức sau:. Chỉ số biến thái (Larval Stage Index = LSI):.

Ảnh hưởng của số lần cho ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Định kỳ 3 ngày/lần thu 10 ấu trùng/bể để đo chiều dài và xác định giai đoạn để tính chỉ số biến thái (LSI), LSI được xác định theo công thức:. N i là giai đoạn ấu trùng n 1 , n 2. n i là số ấu trùng ở giai đoạn tương ứng Tỷ lệ sống (TLS) được xác định ở giai đoạn zoae 4 (khi chuyển sang ương giai đoạn 2) và cua 1 . Số lương ấu trùng zoae 4 và cua 1 được xác định bằng cách định lượng.. (ấu trùng zoae 4 / lượng ấu trùng zoae 1 bố trí. (Số cua 1 thu được/ lượng ấu trùng zoae 4 bố trí.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỶ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG GHẸ XANH(PORTUNUSPELAGICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mặt khác, kích cỡ của ấu trùng Artemia bung dù cũng đáp ứng kích cỡ con mồi cho ấu trùng Ghẹ Xanh giai đoạn zoea-1 và 2. Granvia (2000) khuyến cáo nên sử dụng ấu trùng Artemia ngay sau khi chúng nở vì lúc này dưỡng chất dự trữ trong cơ thể chúng còn nguyên vẹn. Trong thí nghiệm ương ấu trùng cua biển thì Nghĩa và ctv. (2001) cũng nhận thấy ấu trùng Artemia bung dù làm thức ăn cho tốt ấu trùng cua bởi vì chúng ở trạng thái lơ lửng nên ấu trùng cua dễ bắt được mồi..

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Qua đó cho thấy ấu trùng giai đoạn Phyllosoma có thể ăn ấu trùng Artemia và thịt nhuyễn thể.. Đây là nguyên nhân chính gây chết hàng loạt cho ấu trùng ở gai đoạn Phyllosoma. xác có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ, chất lượng môi trường nước kém làm cho ấu trùng bị stress hoặc do chế độ dinh dưỡng cung cấp cho ấu trùng. Mikami (1995) đã nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng lên tỷ lệ sống của ấu trùng T.

Ảnh hưởng của tần suất sử dụng ozone đến tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong đó, N 1 , N 2 …N i : giai đoạn ấu trùng. n 1 , n 2 …n i : số ấu trùng ở giai đoạn tương ứng.. Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các giai đoạn Zoea được xác định cách mỗi 3 ngày/lần bằng cách dùng cốc thủy tinh 250 mL thu đầy nước trong bể (được sục khí đều), mỗi bể được thu 3 lần và đếm toàn bộ. Tổng số ấu trùng thu đươc. Tổng số ấu trùng bố trí.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN BỔ SUNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG HÀU CRASSOSTREA SP

ctujsvn.ctu.edu.vn

Dùng buồng đếm Sedgwick-Rafter để đếm số ấu trùng có trong 1 mL mẫu nước sau đó tính được lượng ấu trùng trong thể tích nuôi.. Tỉ lệ sống của ấu trùng hàu ở thí nghiệm 1 và 2 được xác định theo công thức:. 3.1 Ảnh hưởng của việc bổ sung Lansy và DHA vào khẩu phần ăn của ấu trùng hàu. biên độ dao động nhiệt độ trong ngày lớn (3 - 4 o C) nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép sự phát triển bình thường của ấu trùng.

Ảnh hưởng của tảo và mật độ ương lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng cầu gai đen Diadema setosum (Leske, 1778)

ctujsvn.ctu.edu.vn

và 4 ấu trùng/ml, kết quả cho thấy tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng cao nhất khi ương ở mật độ thấp ≤1 ấu trùng/mL so với mật độ cao hơn (>. 2 ấu trùng/mL).

Ảnh hưởng của bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/ctu.jvn.2020.093 ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG PROBIOTIC TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM. Bổ sung probiotic, công nghệ biofloc, ương ấu trùng tôm chân trắng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hàm lượng probiotic bổ sung thích hợp trong ương ấu trùng tôm chân trắng theo công nghệ biofloc lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất của hậu ấu trùng tôm.

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (PERIONYX EXCAVATUS) LÀM THỨC ĂN CHO HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 7: Chiều dài (mm) các giai đoạn hậu ấu trùng tôm sú. Giai đoạn NT1 NT2 NT3. (2005) khi ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống lọc sinh học cho kết quả tăng trưởng chiều dài Postlarvae-5 và Postlarvae-10 lần lượt là 8,52 và 10,42 mm.