« Home « Kết quả tìm kiếm

mật độ ương


Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "mật độ ương"

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG (PILA POLITA) GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong khi đó, ở mật độ ương cao thì tỷ lệ sống giảm mạnh ở cuối chu kỳ ương và thấp nhất ở mật độ 1200 con/m 2 (Hình 5).. Hình 5: Tỷ lệ sống ốc bươu đồng ở các mật độ ương khác nhau. Hệ số thức ăn thấp khi ươngmật độ 600 con/m 2 (0,32) hoặc 300 con/m 2 (0,36) và khác biệt có ý nghĩa (p <0,05) so với ươngmật độ 900 con/m 2 (0,44) và 1200 con/m 2 (0,50). ương mật độ 1200 con/m 2 có năng suất cao nhất (143 g/m 2.

Ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu (Scatophagus argus) giống trong ao đất

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ở nghiệm thức mật độ ương khác nhau cho thấy, cá có khối lượng nhỏ ở mật độ ương 30 con/m 2 và cá có khối lượng tăng lên khi ươngmật độ thấp hơn (20 con/m 2 và 10 con/m 2. lượng nhỏ hơn 2 g/con chiếm tỷ lệ cao nhất ở mật độ ương 30 con/m 2 (100. kế đến là mật độ ương 20 con/m 2 (60%) và mật độ ương 10 con/m 2 , chiếm tỷ lệ 50%. Ngược lại, cá có khối lượng lớn hơn 3 g/con, chiếm tỷ lệ nhiều nhất là ở nghiệm thức mật độ ương 10 con/m 2 (35. kế đến là mật độ ương 20 con/m 2 (7,7.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỶ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG GHẸ XANH(PORTUNUSPELAGICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Như vậy, càng về giai đoạn cuối tỷ lệ sống của ấu trùng giảm khi mật độ thả ương tăng.. (1994a,b) khi nghiên cứu về mật độ ương ấu trùng ương cua biển cũng cho kết quả tương tự. Tỷ lệ sống thấp ở nghiệm thức ương với mật độ cao vào giai đoạn cuối có lẽ là do ảnh hưởng bởi không gian hoạt động dẫn đến khả năng ăn nhau của ấu trùng.. của ấu trùng Ghẹ Xanh ở thí nghiệm 2. 3.2.4 Kích cỡ của ấu trùng Ghẹ Xanh.

Ảnh hưởng của tảo và mật độ ương lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng cầu gai đen Diadema setosum (Leske, 1778)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên quan sát và đếm mật độ tảo ở các nghiệm thức có mật độ ương ấu trùng cao (nghiệm thức 4) thì mật số tế bào tảo giảm nhanh sau khi cho ăn 24 h. ương ấu trùng ở mật độ cao thì cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm về mật độ tảo và tần suất cho ăn.. (2018), nếu ương ấu trùng ở mật độ cao (4 con/mL) thì nên sang thưa mật độ ương ở ngày thứ 13 để nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng cầu gai Psammechinus miliaris and Paracentrotus lividus trước khi chuyển sang giai đoạn sống đáy..

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Khi ương từ giai đoạn zoae 5 đến cua 1 với các mật độ ấu trùng zoae 5 /L thì mật độ 30 cho kết quả tốt nhất về tỉ lệ sống. (2010), khi ương ấu trùng cua biển hai giai đoạn ở các mật độ và khẩu phần thức ăn khác nhau thì mật độ ương từ 100-300 con/L đạt tỉ lệ sống trung bình zoae 5 dao động . Nhằm nâng cao năng suất trong ương ấu trùng cua biển, việc nghiên cứu nâng cao mật độ ương là cần thiết.

Ứng dụng công nghệ biofloc ương tôm sú (Penaeus monodon) giống với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sau 28 ngày ương, tốc độ tăng trưởng của tôm về khối lượng ở các nghiệm thức sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khi ươngmật độ ương 1.000 và 2.000 PL/m 3 tôm đạt tỷ lệ sống tương ứng là 85,7% và 76.8% cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, số lượng tôm giống thu được ở mật độ ương 2.000 con/m 3 (1.537 con/m 3 ) nhiều hơn và khác biệt có ý nghĩa so với mật độ ương 1.000 con/m 3 (857 con/m 3.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thí nghiệm ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống biofloc với các mật độ khác nhau gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Nghiệm thức 1: Mật độ ương ấu trùng 150 con/L. Nghiệm thức 2: Mật độ ương ấu trùng 200 con/L. Nghiệm thức 3: Mật độ ương ấu trùng 250 con/L. Nghiệm thức 4: Mật độ ương ấu trùng 300 con/L. với mật độ tế bào/ml kết hợp thức ăn nhân tạo (50%.

Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn trong ương cá chành dục (Channa gachua Hamilton, 1822) giai đoạn cá bột

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Boyd (1990), nhiệt độ thích hợp cho sự tăng trưởng của cá vùng nhiệt đới từ 25-32 o C và pH thích hợp cho cá nói chung từ 6-9.. Nghiệm thức Nhiệt độ ( o C) pH Oxy (mg/L). NT1-1: mật độ ương 3 con/L, NT1-2: mật độ ương 5 con/L, NT1-3: mật độ ương 7 con/L Tỷ lệ sống và sự tăng trưởng của cá chành. dục ở các mật độ ương khác nhau. Tỷ lệ sống của cá chành dục sau 4 tuần ương ở các nghiệm thức mật độ ương, dao động Bảng 3).

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thí nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc được bố trí với 4 nghiệm thức mật độ khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.. Nghiệm thức 1: Mật độ ương ấu trùng 40 con/L. Nghiệm thức 2: Mật độ ương ấu trùng 60 con/L. Nghiệm thức 3: Mật độ ương ấu trùng 80 con/L. Nghiệm thức 4: Mật độ ương ấu trùng 100 con/L. 2.3 Chăm sóc và quản lý ấu trùng tôm càng xanh. Hằng ngày theo dõi tình trạng hoạt động của ấu trùng và cho ấu trùng ăn.

ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ ƯƠNG VÀ THỨC ĂN CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN KHÁC NHAU LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI (LIZA SUBVIRIDIS) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG LÊN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Refsite and Kittelsen (1976), mật độ là nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và hoạt động sống của cá. (1998) đã thí nghiệm ương cá chẽm (Dicentrarchus labrax) với kích cỡ ban đầu là 6,6±1,1 g/con ( dài 8,6±0,5 cm), ương trong hệ thống tuần hoàn với các mật độ khác nhau con/m 3. sau 168 ương thì ở mật độ thấp (80 và 165 con/m 3 )cho tỷ lệ sống cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với mật độ cao (325 và 650 con/m 3.

Ảnh hưởng của mật độ và kích cỡ phiêu sinh vật lên tỉ lệ sống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn cá bột

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả này cho thấy khả năng nâng cao mật độ lên mức 10-30 con/L nếu chất lượng thức ăn và khẩu phần ăn thích hợp.. Tỉ lệ sống của cá tra bột chịu ảnh hưởng tương tác của mật độ và kích cỡ phiêu sinh động vật làm thức ăn, mật độ tảo trong môi trường nước và mật độương nuôi. Trong điều kiện ương trên bể, mật độ ương cá 5 con/L cho tỉ lệ sống cao nhất và tương đương với tỉ lệ sống trung bình khi ương trong ao đất.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN, MẬT ĐỘ LÊN KẾT QUẢ ẤP TRỨNG ỐC ĐĨA (NERITA BALTEATA REEVE, 1855)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Để phục vụ mục tiêu sản xuất giống, các nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản và hiệu quả ương nuôi ấu trùng ốc đĩa đã được triển khai.. Nghiên cứu này xác định diễn biến của quá trình phát triển phôi và ảnh hưởng của độ mặn và mật độ ương lên tỷ lệ nở và tỷ lệ dị hình của ấu trùng ốc đĩa trong sinh sản nhân tạo. Qua đó, việc chăm sóc ấu trùng và quản lý môi trường ương nuôi ốc đĩa đã được điều chỉnh mang lại hiệu quả tốt hơn..

Ứng dụng biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với mật độ khác nhau kết hợp với cá rô phi (Oreochromis niloticus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy nhiên, đến giai đoạn 60 ngày nuôi thì mật độ vibrio ở nghiệm thức mật độ tôm 150, 200 và 250 con/m 3 đều tăng đáng kể, mật độ vibrio lần lượt là 4,53. 2,34 x 10 4 CFU/mL, nhưng ở nghiệm thức mật độ ương. Theo Anderson (1993) trong ao nuôi tôm nếu mật độ tổng vi khuẩn vượt 10 7 CFU/mL sẽ có hại cho tôm cá nuôi và môi trường nuôi trở nên ô nhiễm. Trung bình mật độ tổng vi của tất cả các nghiệm thức đều nằm trong giới hạn cho phép.. Nghiệm thức Sau 30 ngày nuôi Sau 60 ngày nuôi.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả tốc độ tăng trưởng của ốc bươu đồng ở nghiệm thức 100% BĐ trong nghiên cứu này có sự khác biệt với kết quả của Nguyễn Thị Diệu Linh (2011), Nguyễn Thị Đạt (2010), Lê Văn Bình và Ngô Thị Thu Thảo (2014) có thể do khác biệt về kích cỡ ốc bố trí, mật độ ương và nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm (Boland et al., 2008. (2013) về ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng ốc bươu Pomacea bridgesii sau 16 tuần nuôi với mật độ nuôi là 5, 10 và 15 con/bể (diện tích 0,165 m 2 /bể) kết quả tốc độ tăng trưởng

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI (LIZA SUBVIRIDIS) ƯƠNG TRONG GIAI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mật độ là một trong những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và các hoạt động của cá (Refsite and Kittelsen, 1976). Wallace et al. Đối với loài cá Brycon cephalus, ương cá giống ở mật độ cao cũng cho kết quả tốt hơn (Gomes et al. Theo Trzebiatowski et al. (1981) thì ngược lại, khi ương cá Salmo gairdneri với mật độ thấp thì cho tăng trưởng nhanh hơn mật độ cao.

Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ương giống theo công

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả cho thấy ương giống tôm thẻ chân trắng theo công nghệ bio-floc ở mật độ 2.000 con/m 3 có thể được xem là tốt nhất.. (iii) có thể nuôi với mật độ cao và tiết kiệm thức ăn cũng như thuốc hóa chất phòng trị bệnh. Thí nghiệm được thực hiện trong các bể composite 0,5 m 3 , với 5 nghiệm thức được lặp lại 3 lần, cách bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên ở các mật độ khác nhau. Nghiệm thức 1: Mật độ 500 con/m³. Nghiệm thức 2: Mật độ 1.000 con/m³. Nghiệm thức 3: Mật độ 2.000 con/m³.

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH ƯƠNG NUÔI CÁ LÓC (CHANNA STRIATA) THƯƠNG PHẨM TRONG BỂ LÓT BẠT

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH ƯƠNG NUÔI CÁ LÓC (CHANNA STRIATA) THƯƠNG PHẨM TRONG BỂ LÓT BẠT. Cá lóc, mật độ cao, thức ăn công nghiệp, bể lót bạt, hệ số thức ăn. Cá lóc (Channa striata )15 ngày tuổi được bố trí ương trong bể composite ở 3 mật độ con/m 2 và ương bằng thức ăn công nghiệp (44% đạm). Tỉ lệ sống của cá lóc cao nhất ở nghiệm thức 400 con/m và thấp nhất là ở nghiệm thức 300 con/m 2 (70,37.

Nghiên cứu nuôi cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong đó, sinh khối đạt cao nhất ở nghiệm thức mật độ 300 con/m 3 (2,8 kg/m 3. khác biệt không có ý nghĩa so với mật độ nuôi 200 và 400 con/m 3 , sinh khối cá nuôi ở 3 mật độ này đều cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với mật độ 100 con/m 3 (1,3 kg/m 3.

Bài tập xác định mật độ khối lượng, mật độ điện tích của hạt nhân năm 2019

hoc247.net

Hãy xác định mật độ khối lượng, mật độ điện tích của hạt nhân C 6 12. Bài 02: Magiê 12 27 Mg phóng xạ với chu kì bán rã là T, lúc t 1 độ phóng xạ của một mẫu magie là 2,4.10 6 Bq.. Vào lúc t 2 độ phóng xạ của mẫu magiê đó là 8.10 5 Bq. Số hạt nhân bị phân rã từ thời điểm t 1 đến thời điểm t 2. là hạt nhân. Tìm chu kì bán rã T HD: H 0 = H 1 = N 0. Bài 03: Một lượng chất phóng xạ Radon( 222 Rn ) có khối lượng ban đầu là m 0 = 1mg. Sau 15,2 ngày thì độ phóng xạ của nó giảm 93,75%.