« Home « Kết quả tìm kiếm

ương Ấu trùng


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "ương Ấu trùng"

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon) VỚI CÁC MÔ HÌNH KHÁC NHAU. Mô hình ương, Penaeus monodon, tôm sú Keywords:. Nghiên cứu nhằm xác định mô hình ương thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: (i) ương ấu trùng trong hệ thống tuần hoàn. Bể ương có thể tích 500 L, ấu trùng được bố trí ở giai đoạn nauplius 4 có chiều dài 0,41±0,02 mm, mật độ 150 con/L và độ mặn 30‰.

Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo Mary and Abiera (2007), thí nghiệm về độ độc cấp tính của nitrite lên ấu trùng cua Scylla serrata cho thấy ấu trùng càng lớn thì khả năng chịu đựng với độc tố nitrite càng cao, cụ thể LC 50-96h của nitrite đối với ấu trùng Zoea-1 là 41,58 mg/L. Dựa trên kết quả LC 50-96h và hệ số 0,1 xác định nồng độ an toàn cho ương ấu trùng là 4,16 mg/L đối với ấu trùng Zoea-1. 6,30 mg/L đối với ấu trùng Zoea-2. 2,55 mg/L đối với ấu trùng Zoea-3. ấu trùng Zoea-4 và 6,99 mg/L đối với ấu trùng Zoea-5.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 1: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm càng xanh. Thí nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc được bố trí với 4 nghiệm thức mật độ khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.. Nghiệm thức 1: Mật độ ương ấu trùng 40 con/L. Nghiệm thức 2: Mật độ ương ấu trùng 60 con/L. Nghiệm thức 3: Mật độ ương ấu trùng 80 con/L. Nghiệm thức 4: Mật độ ương ấu trùng 100 con/L. 2.3 Chăm sóc và quản lý ấu trùng tôm càng xanh.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiệm thức 1: Mật độ ương ấu trùng 150 con/L. Nghiệm thức 2: Mật độ ương ấu trùng 200 con/L. Nghiệm thức 3: Mật độ ương ấu trùng 250 con/L. Nghiệm thức 4: Mật độ ương ấu trùng 300 con/L. với mật độ tế bào/ml kết hợp thức ăn nhân tạo (50%. Mật độ vi khuẩn tổng được xác định bằng phương pháp pha loãng và đếm trên đĩa thạch Nutrient agar có bổ sung 1,5% NaCl (NA)..

THử NGHIệM Sử DụNG DịCH TRùN QUế PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRùNG TÔM CàNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG DỊCH TRÙN QUẾ PROMIN TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii). Tôm càng xanh, Promin, ương ấu trùng, qui trình nước trong kín. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của dịch trùn quế Promin trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) theo qui trình nước trong kín.

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain). Bước đầu thử nghiệm nuôi vỗ cua mẹ và ương ấu trùng cua xanh (Scylla paramamosain). Ảnh hưởng của mật độ ương lên sự phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) trong mô hình nước xanh. Ương ấu trùng cua biển (scylla

Ảnh hưởng của bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/ctu.jvn.2020.093 ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG PROBIOTIC TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM. Bổ sung probiotic, công nghệ biofloc, ương ấu trùng tôm chân trắng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hàm lượng probiotic bổ sung thích hợp trong ương ấu trùng tôm chân trắng theo công nghệ biofloc lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất của hậu ấu trùng tôm.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bổ sung đường cát trong ương ấu trùng tôm chân trắng theo công nghệ biofloc để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo (tỷ lệ C/N, giai đoạn bổ sung…) nhằm hoàn thiện qui trình ương ấu trùng tôm chân trắng bằng công nghệ biofloc.. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc với các nguồn carbon khác. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau.

Nghiên cứu bổ sung nguồn carbon ở các giai đoạn khác nhau trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc với các nguồn cacbon khác nhau

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc từ nguồn carbohydrate rỉ đường bổ sung ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc với các nguồn carbon khác nhau. Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Biến động mật độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ghép với cá rô phi đỏ ở Sóc Trăng. Kỹ thuật nuôi tôm sú chất lượng cao

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/ctu.jsi.2018.002 ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Lê Quốc Việt * và Trần Ngọc Hải. Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp để nâng cao tỉ lệ sống trong ương ấu trùng cua biển. Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy sau 10 ngày ương, ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức đều chuyển sang giai đoạn zoae 4 .

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỶ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG GHẸ XANH(PORTUNUSPELAGICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 2: Biến động một số yếu tố môi trường trong thời gian ương ấu trùng Ghẹ Xanh ở thí nghiệm 1. Chỉ tiêu Nghiệm thức. Như vậy trong suốt quá trình ương, các yếu tố nhiệt độ, pH và oxy hòa tan nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng. (2000) trong thí nghiệm ương nuôi ấu trùng cua biển. (2003) cho biết khi ương ấu trùng tôm càng xanh trong mô hình nước xanh cải tiến thì vào cuối chu kỳ ương N-NO 2 - có thể đạt mức 2 mg/l nhưng không thấy ảnh hưởng đến ấu trùng.

Ảnh hưởng của tảo và mật độ ương lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng cầu gai đen Diadema setosum (Leske, 1778)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thời gian (ngày) 0,5 ấu trùng/mL. 1 ấu trùng/mL 2 ấu trùng/mL 4 ấu trùng/mL. (2018), khi ương ấu trùng cầu gai Psammechinus miliaris and Paracentrotus lividus ở các mật độ khác nhau có ảnh hưởng đến sự phát triển kích thước của ấu trùngương ấu trùng ở mật độ 4 con/mL cho 25% tỷ lệ sống thấp hơn so với nghiệm thức ương 1,0 con/mL..

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG CỦA MỘT SỐ NGUỒN TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mỗi tuần theo dõi tôm mẹ mang trứng, bố trí tôm mẹ mang trứng lên bể chăm sóc cho đến khi tôm nở để thu ấu trùng từng cá thể của từng nguồn tôm để bố trí thí nghiệm ương ấu trùng.. Hình 1: Nuôi vỗ 4 nguồn tôm càng xanh bố mẹ 2.2 Ương ấu trùng tôm càng xanh. Ấu trùng của từng tôm mẹ của mỗi nguồn tôm sẽ được ương riêng trong 1 xô nhựa có thể tích 120 lít.

Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ba khía (Sesarma sederi) ương trong hệ thống nước xanh và nước trong

ctujsvn.ctu.edu.vn

Số ấu trùng Zoea-4 hoặc ba khía-1 có trong bể ương/Thể tích bể ương). 3.1 Ương ấu trùng ba khía từ Zoea-1 đến Zoea-4 với các loại thức ăn khác nhau trong hệ thống nước xanh và nước trong. trùng ba khía ở các độ mặn khác nhau cho thấy nhiệt độ ương ấu trùng ba khía từ 27-29,9 o C chưa ảnh hưởng đến ấu trùng.. Lâm Huỳnh Phúc (2014) cho rằng trong ương ấu trùng ba khía với hàm lượng NO 2 - nhỏ hơn 1,83 mg/L chưa thấy ảnh hưởng đến ấu trùng.

Ảnh hưởng của mức nước, mật độ ương và lượng giá thể khác nhau lên tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn megalop đến cua 1

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của mức nước, mật độ ương và lượng giá thể khác nhau lên tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn megalop đến cua 1. từ đó có rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực ương ấu trùng cua biển với nhiều hình thức khác nhau, khi ương ấu trùng cua biển với các mật độ khác nhau ấu trùng/L) trong mô hình nước xanh thì tỷ lệ sống đến cua-1 ở mật độ 100 ấu trùng/L tốt nhất (Trần Ngọc Hải và Trương Trọng Nghĩa, 2004).

Ảnh hưởng của tần suất sử dụng ozone đến tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

(Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009) do trong quá trình ương, ấu trùng bị nhiễm nấm (Lavilla and Peña, 2004), nguyên sinh động vật (Dat, 1999), nhiễm bệnh Vibrio harveyi từ cua mẹ mang trứng hoặc từ nguồn nước ương ấu trùng (Lavilla-Pitogo et al., 2000). Trần Thị Kiều Trang và ctv., 2006) nhưng có rất ít thông tin về ứng dụng ozone trong ương ấu trùng cua biển (Nghia et al., 2007).

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain) được thực hiện nhằm góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng cua biển. Thí nghiệm ương ấu trùng cua biển từ Zoea-1 đến Cua-1 được thực hiện với các nghiệm thức độ kiềm khác nhau và 160 mg CaCO 3 /L với mật độ ương ấu trùng là 200 con/L. Kết quả thí nghiệm cho thấy, giai đoạn Zoae- 5 ở độ kiềm 80 mg CaCO 3 /L có tỷ lệ biến thái cao nhất (57,8%) và chiều dài lớn nhất (3,74 mm).

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẬU ẤU TRÙNG TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) QUA CÁC LẦN SINH SẢN CỦA TÔM MẸ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Từ các lần đẻ của từng cá thể từ nguồn tôm biển và tôm đầm, ấu trùng khỏe được chọn để bố trí thí nghiệm, ấu trùng của từng lần đẻ được bố trí vào 3 bể ương và áp dụng theo qui trình thay nước (hở).. 2.6 Chăm sóc ấu trùng. Bể ương ấu trùng có thể tích 120 lít/bể và mật độ ương 150 ấu trùng/lít. Khi ấu trùng nauplius bắt đầu chuyển Zoea 1 thì cho ăn tảo tươi Chaetoceros sp.