« Home « Kết quả tìm kiếm

Sinh viên và mạng xã hội Facebook: Một phân tích về sự tiến triển vốn xã hội (Khảo sát tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông)


Tóm tắt Xem thử

- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN.
- SINH VIÊN VÀ MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK:.
- MỘT PHÂN TÍCH VỀ SỰ TIẾN TRIỂN VỐN XÃ HỘI (Khảo sát tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC.
- CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ .
- Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, luận văn “Sinh viên và mạng xã hội Facebook: Một phân tích về sự tiến triển vốn xã hội”(Khảo sát tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông) đã được hoàn thành.
- Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học đã dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học của mình..
- Rất mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo khoa Xã hội học để tôi được rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn..
- Các tài liệu về mạng xã hội.
- Tình hình nghiên cứu về vốn xã hội.
- Mục đích nghiên cứu.
- Khái niệm mạng xã hội.
- Khái niệm mạng xã hội Facebook.
- Khái niệm “Sinh viên.
- Khái niệm “Vốn xã hội.
- Khái niệm “Quan hệ xã hội.
- Lý thuyết vốn xã hội.
- Lý thuyết mạng lưới xã hội.
- Lý thuyết về tương tác xã hội.
- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân vănError! Bookmark not defined..
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.
- Tình hình sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên hiện nayError! Bookmark not defined..
- Mục đích sử dụng Facebook của sinh viênError! Bookmark not defined..
- Nguyên nhân sử dụng Facebook của sinh viênError! Bookmark not defined..
- CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN SỰ TIẾN TRIỂN VỐN XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN.
- Tác động tích cực của Facebook đến quá trình tiến triển vốn xã hội của sinh viên.
- Facebook là nhân tố tích cực góp phần thúc đẩy quá trình tương tác xã hội, hỗ trợ tương tác trong việc trao đổi thông tin, cung cấp thông tin đa chiều, phong phú cho sinh viên.
- Facebook giúp sinh viên mở rộng các mối quan hệ xã hội cả trên mạng và thực tế.
- Mạng lưới xã hội ảo và khả năng tạo ra vốn xã hội thựcError! Bookmark not defined..
- Tác động tiêu cực của Facebook đối với quá trình tiến triển vốn xã hội của sinh viên.
- Bảng 2.2: Những mục thông tin bản thân được sinh viên điền chính xác trên Facebook.
- Bảng 2.3: Quan niệm của sinh viên về việc kết bạn trên FacebookError! Bookmark not defined..
- Bảng 3.2: Mức độ tin tưởng của sinh viên với các thông tin trên FacebookError! Bookmark not defined..
- Bảng 3.4: Tương quan giữa giới tính với sự thay đổi các mối quan hệ xã hội thực của sinh viên sau khi dùng Facebook Error! Bookmark not defined..
- Bảng 3.5: Tương quan giữa trường học với sự thay đổi các mối quan hệ xã hội thực của sinh viên sau khi dùng Facebook Error! Bookmark not defined..
- Bảng 3.8: Tương quan giữa trường học với vai trò của mối quan hệ xã hội trên Facebook đối với đời sống của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Bảng 3.9: Tương quan giữa học lực với vai trò của các mối quan hệ xã hội trên Facebook đối với đời sống của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Bảng 3.10: Tương quan giữa nơi ở với vai trò của các mối quan hệ xã hội trên Facebook đối với đời sống của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Bảng 3.11: Tương quan giữa giới tính với cách thức trao đổi của sinh viên sau khi dùng Facebook.
- Bảng 3.12: Tương quan giữa trường học với cách thức trao đổi của sinh viên sau khi dùng Facebook.
- Biểu 2.1: Số người sử dụng mạng xã hội Facebook Error! Bookmark not defined..
- Biểu 2.3: Tương quan giữa trường học và thời gian sử dụng Facebook của sinh viên.
- Biểu 2.6: Tần suất sinh viên truy cập vào Facebook trong một ngày Error! Bookmark not defined..
- Biểu 2.7: Tương quan giữa nơi ở hiện tại của sinh viên với tần suất truy cập.
- Biểu 2.8: Tương quan giữa năm học của sinh viên với tần suất truy cập vào.
- Biểu 2.9: Thời điểm vào Facebook của sinh viên.
- Biểu 2.12: Thành phần bạn bè trong danh sách của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Biểu 2.13: Số lượng bạn bè trên Facebook của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Biểu 2.14: Mục đích sử dụng Facebook của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Biểu 2.15: Nguyên nhân sử dụng Facebook của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Biểu 3.1: Mức độ ảnh hưởng của các thông tin trên Facebook đến sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Biểu 3.2: Sự tham gia của sinh viên vào các hội, nhóm trên Facebook Error! Bookmark not defined..
- Biểu 3.3: Nguyên nhân sinh viên tham gia vào các hội, nhóm trên Facebook Error! Bookmark not defined..
- những người không quen trên Facebook của sinh viên Error! Bookmark not defined..
- Biểu 3.5: Sự thay đổi các mối quan hệ xã hội thực của sinh viên sau khi dùng.
- Biểu 3.7: Lựa chọn của sinh viên về cách thức trao đổi sau khi dùng Facebook Error! Bookmark not defined..
- Internet đã và đang kết nối mọi người trên thế giới với nhau, nó phá vỡ mọi khoảng cách về biên giới, không gian, thời gian, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp xã hội.
- Từ khi có internet thì cũng xuất hiện các loại hình tìm kiếm thông tin, giải trí, kết nối xã hội, trong đó không thể thiếu được các mạng xã hội đang được rất nhiều người sử dụng như: Google+, Facebook, Yahoo, Skye, Myspace… Mạng xã hội ở đây được hiểu là một loại hình dịch vụ trên internet mới phát triển trong kỷ nguyên số, ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin.
- Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian, đồng thời nó được tạo nên thông qua các tương tác giữa các thành viên trong cộng đồng mạng..
- Một trong những đối tượng sử dụng mạng xã hội nhiều nhất chính là sinh viên.
- Mạng xã hội trở thành một xu hướng không thể thiếu đối với thanh niên nói chung và đối với sinh viên nói riêng.
- Với đặc thù là những người trẻ tuổi, có tri thức, có tính năng động nên sinh viên là đối tượng rất dễ dàng tiếp cận những cái mới.
- Vì vậy, việc thường xuyên sử dụng internet và mạng xã hội, trở thành công dân mạng có thể làm thay đổi các hoạt động giao tiếp và một số quan niệm của họ về giá trị của các quan hệ xã hội mà họ tiếp xúc và đối xử với quan hệ đó..
- Facebook là một mạng xã hội lớn được rất nhiều người sử dụng trên thế giới..
- Mạng xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến những lối sống, quan hệ xã hội của con người.
- Đặc biệt, việc tìm kiếm và thiết lập mạng lưới bạn bè trên Facebook sẽ giúp cho người sử dụng tạo lập và duy trì một lượng “vốn xã hội” của mình.
- Vốn xã hội từ Facebook có thể là cơ sở tạo ra những loại hình vốn xã hội khác như vốn tài chính, vốn con người nhằm giúp cá nhân đạt được mục đích nhất định mà cá nhân đó mong muốn.
- Có thể nói, trong những năm gần đây mạng xã hội.
- Facebook đã trở thành một hiện tượng xã hội điển hình, thể hiện nhu cầu giao tiếp xã hội và giải trí.
- Nó tạo ra cho mỗi người một cộng đồng xã hội bao gồm những người quen biết và không quen biết, sự đa dạng về môi trường xã hội trên Facebook, sự tự do trong việc trao đổi thông tin, tâm tư tình cảm…hoặc ngay cả các yếu tố công việc, kinh tế cũng được đưa vào Facebook để trao đổi.
- Nhìn chung, Facebook dần trở thành một công cụ xã hội không thể thiếu đối với nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, nhóm sinh viên.
- Song bất kỳ một vấn đề, hiện tượng xã hội nào xuất hiện đều mang trong nó hai mặt: tích cực và tiêu cực, vấn đề đặt ra là chủ thể sử dụng công cụ Facebook này như thế nào thì tác động ngược trở lại của nó đối với con người, xã hội sẽ như vậy.
- Bởi vậy, nghiên cứu mạng xã hội Facebook trở thành một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay..
- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là ngôi trường với những đặc thù riêng như: Sinh viên được đào tạo, nghiên cứu các ngành khoa học xã hội, văn hóa (lịch sử, văn học, báo chí, xã hội học, công tác xã hội, đông phương học…)..
- Mỗi một môi trường sẽ tạo nên những đặc thù riêng, điều đó sẽ ảnh hưởng tới các tri thức, hiểu biết, phương pháp tiếp cận các vấn đề của sinh viên ở từng trường là khác nhau, trong đó có phương pháp tiếp cận, mục đích sử dụng Facebook cũng là khác nhau.
- Đồng thời, nghiên cứu lựa chọn sinh viên của hai trường trên là cơ sở để có sự so sánh giữa sinh viên của hai khối trường có đặc thù khác nhau (giữa khối xã hội và khối kỹ thuật) đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đến sinh viên của mỗi trường có những vấn đề nào đặt ra..
- Với những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm xã hội học với đề tài Sinh viên và mạng xã hội Facebook: Một phân tích về sự tiến triển vốn xã hội (Khảo sát tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông).
- Nhằm phân tích và nhìn thấy được hiện trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên hiện nay.
- Những tác động của nó đối với mạng lưới quan hệ xã hội của sinh viên hiện nay.
- Albeto Martinellin (2002), Thế giới bước vào thế kỷ XXI và những vấn đề xã hội học, tạp chí Xã hội học, số 3, trang 84.
- Đặng Nguyên Anh (1998), Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư, Tạp chí Xã hội học, số 2(62.
- Nguyễn Tuấn Anh (2011), Vốn xã hội và sự cần thiết nghiên cứu vốn xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay, Hội thảo quốc tế ĐHQG.
- Đóng góp của Khoa học Xã hội - Nhân văn trong phát triển kinh tế - xã hội, Hà Nội, tháng 4/2011 5.
- Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên) (2008), Xã hội học, NXB Đại.
- Lê Ngọc Hùng (2003), Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội:.
- trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên, Tạp chí xã hội học số .
- Lê Ngọc Hùng (2008), “Lịch sử và lý thuyết xã hội học”, NXB Khoa học Xã hội 8.
- Lê Ngọc Hùng (2008), Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội qua.
- Đặng Cảnh Khanh (2006), Xã hội học Thanh niên, NXB Chính trị Quốc gia.
- Đỗ Nam Liên (chủ biên) (2005), Văn hóa nghe nhìn và giới trẻ, NXB Khoa học xã hội.
- Lê Thái Thị Băng Tâm (2003), Lối sống của sinh viên ĐHQGHN hiện nay, Báo cáo khoa học, Đề tài cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Quý Thanh (2011), Internet- sinh viên- lối sống một nghiên cứu xã hội học về phương tiện truyền thông kiểu mới, NXB Đại học quốc gia Hà Nội..
- Hoàng Bá Thịnh, (2009), Vốn xã hội, mạng lưới xã hội và những phí tổn.
- Tạp chí Xã hội học .
- Lê Minh Tiến (2007), Vốn xã hội và đo lường xã hội, Tạp chí Khoa học Xã hội, số 3-2007, trang 72 - 77.
- Lê Minh Tiến (2006), Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội trong nghiên cứu xã hội, Tạp chí khoa học xã hội, số 9 – 2006.
- Lê Minh Tiến (2006), Vốn xã hội và đo lường vốn xã hội, Hội thảo vốn xã hội do tạp chí Tia sáng tổ chức.
- Phạm Hồng Tung (2007), “Nghiên cứu về lối sống: Một số khái niệm và cách tiếp cận”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn số 23/2007, trang 271 đến 278.
- Hoàng Thị Hải Yến (2012), Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011- thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng Facebook, Zing me và Go.vn), Luận văn Thạc sĩ Khoa học Báo chí, Trường Đại học KHXH&NV, Hà Nội.
- Theo TTO, Mạng xã hội và chặng đường phát triển http://www.thongtincongnghe.com/article/22202