« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN.
- XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN LỰC.
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHẤT LƢỢNG CAO TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM.
- CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
- CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số .
- Hƣớng dẫn khoa học: TS.
- Tổng quan tình hình nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu.
- Giả thuyết nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NHÂN LỰC KH&CN CHẤT LƢỢNG CAO.
- Một số hƣớng tiếp cận nghiên cứu lý thuyết của đề tài.
- Quản lý nhân lực và yếu tố con người.
- Chính sách.
- Nhân lực.
- Nhân lực khoa học và công nghệ.
- Thu hút nhân lực KH&CN.
- HIỆN TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN LỰC KH&CN CHẤT LƢỢNG CAO TẠI VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM.
- Tổng quan về Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Vài nét về nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN VN.
- Hiện trạng chính sách thu hút nhân lực KH&CN chất lƣợng cao ở Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Hiện trạng hoạt động KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Những tồn tại của chính sách thu hút nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt nam.
- Đánh giá, phân tích chính sách thu hút nhân lực KH&CN chất lƣợng cao tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC KH&CN CHẤT LƢỢNG CAO TẠI VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM.
- Cơ sở pháp lý để xây dựng chính sách.
- Xây dựng chính sách thu hút nhân lực KH&CN chất lƣợng cao tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Triết lý của chính sách.
- Mục tiêu của chính sách.
- Kịch bản hoạt động của chính sách.
- Điều kiện cần và đủ để thực hiện chính sách thu hút nhân lực KH&CN chất lƣợng cao tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Xin chân thành cảm ơn TS.Đào Thanh Trường, Chủ nhiệm Khoa Khoa học quản lý, Thầy đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Khoa học quản lý, khoa Quản lý Khoa học và Công nghệ và các thầy cô trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chương trình học cao học và luận văn này!.
- Tôi xin cảm ơn PGS.TS.Phạm Huy Tiến, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã chia sẻ kinh nghiệm, gợi ý đề tài luận văn và đóng góp cho tôi nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn!.
- Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp hiện đang công tác tại viện Công nghệ môi trường, các Viện nghiên cứu chuyên ngành và các Ban chức năng thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã động viên, giúp đỡ tôi trong khóa học cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn!.
- KH&CN Khoa học và Công nghệ.
- NCCB Nghiên cứu cơ bản.
- NCKH Nghiên cứu khoa học R&D Nghiên cứu và triển khai.
- phát triển kinh tế (Oganiation for Economic Co-operation and Development)..
- TKCN Triển khai công nghệ.
- Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc (United Nations Educational,.
- NCV Nghiên cứu viên.
- NCVC Nghiên cứu viên chính.
- Những bậc phát triển của quản lý nhân lực 32 Hình 1.2.
- Mô hình quản lý nhân lực của Martin Hilb 34.
- Sơ đồ tổ chức của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam 56 Hình 2.2.
- Sơ đồ tổ chức của các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành.
- thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Nhân lực phân theo trình độ tại Viện Hàn lâm KH&CN VN 58 Hình 2.3.
- Phân bố lực lượng cán bộ KHCN của Viện Hàn lâm 58 Hình 2.4.
- Phân bố lực lượng cán bộ KH&CN chất lượng cao, giai.
- Tổng hợp số lượng cán bộ nghiên cứu trẻ của các đơn vị.
- trực thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam năm 2014.
- Tổng hợp số lượng và kinh phí thực hiện đề tài độc lập trẻ cấp Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
- Lý do nghiên cứu.
- Từ đầu thế kỷ 15,Tiến sĩ Thân Nhân Trung đã tổng kết thành một triết lý “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” và ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, nhân lực khoa học và công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định không chỉ đối với việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế-xã hội trung và dài hạn mà còn trực tiếp góp phần thay đổi lực lượng sản xuất ngay trong từng cơ sở.
- Trên bình diện quốc gia, nguồn “vốn nhân lực“ (Human capital) đóng vai trò quyết định thắng lợi trong sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, việc thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) giỏi, chất lượng cao còn trở thành lực cản đối với tiến trình đi tới những mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bền vững..
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của khoa học và công nghệ và cùng với việc tiếp tục khẳng định KH&CN là quốc sách hàng đầu, Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 6 khóa XI đã nhận định “Nhân lực KH&CN là tài sản vô giá của đất nước;.
- tri thức KHCN là nguồn lực đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế tri thức”..
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 đã đề ra mục tiêu: “Hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy.
- Phát triển các tổ chức, tập thể KH&CN mạnh, các nhà khoa học đầu ngành.
- Số cán bộ KH&CN nghiên cứu đạt mức 11 người/1 vạn dân.
- Để đạt được mục tiêu trên, giải pháp đầu tiên cần: “Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KHCN.
- tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để đội ngũ cán bộ KHCN phát triển tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình”.
- Lý thuyết và thực tiễn phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới cho thấy, nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn sau này sẽ chủ yếu dựa trên cải tiến công nghệ và phát triển vốn con người hay nhân lực, đặc biệt là nhân lực cho phát triển KH&CN..
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, khi mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực đóng vai trò ngày càng quan trọng.
- Việt Nam đứng trước đòi hỏi phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế so sánh dựa trên lao động giá rẻ và nhờ cậy vào tài nguyên, môi trường, sáng tạo sang lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa trên phát huy nguồn lực con người nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao..
- Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, mặc dù các Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật luôn đề cao vai trò của nhân tài trong khoa học nhưng trên thực tế hầu như chưa có chính sách nào cụ thể để thực sự trọng dụng, sử dụng và tôn vinh cán bộ khoa học.
- Đã đến lúc phải thay đổi tư duy về sử dụng, chính sách đãi ngộ và trọng dụng cán bộ KH&CN, phải coi đây là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết kịp thời để giải quyết tình trạng “chảy chất xám” đang gia tăng trong các tổ chức khoa học và công nghệ..
- Mặt khác, chính sách tiền lương cho người làm khoa học và công nghệ chưa thỏa đáng.
- Có thể nói người làm công tác khoa học và công nghệ ở Việt Nam đang hưởng một chế độ tiền lương thấp nhất trong hệ thống thang bảng lương của công.
- “chảy chất xám” trong các tổ chức KH&CN gia tăng..
- Không nằm ngoài xu thế hiện nay, tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, việc xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao cũng đang là vấn đề cấp thiết.
- Hàng năm số lượng cán bộ KH&CN đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao đang ít dần và ngày càng suy giảm do hết tuổi lao động và sức khỏe không đảm bảo, đặc biệt thiếu cán bộ KH&CN trẻ kế cận có trình độ cao.
- Trong khi đó, hàng năm số lượng cán bộ trẻ có trình độ cao tốt nghiệp loại giỏi ở trong và ngoài nước về làm việc tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam thì rất ít do họ không được tạo động lực và đủ niềm say mê với hoạt động nghiên cứu khoa học, không đủ điều kiện để phấn đấu theo đuổi và gắn bó với sự nghiệp khoa học lâu dài.
- Vậy câu hỏi: làm thế nào để xây dựng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, đặc biệt đối với những lĩnh vực KH&CN mới, lĩnh vực KH&CN tiên tiến, lĩnh vực KH&CN ưu tiên và xây dựng được những tổ chức KH&CN đạt trình độ quốc tế, thì việc xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là hết sức cần thiết.
- Đã đến lúc chúng ta phải thay đổi cách trả lương cào bằng như hiện nay sang trả lương theo nhu cầu công việc, trả lương theo nhiệm vụ để tạo động lực và tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để các nhà KH&CN phát triển tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với đúng giá trị lao động sáng tạo của mình..
- Hiện nay, các quốc gia đều có sự nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong khoa học và công nghệ (KH&CN).
- Được coi là nguồn lực then chốt nhất trong các nguồn lực, nguồn nhân lực KH&CN sẽ tạo ra sự đổi mới mang tính cách mạng, thúc đẩy truyền bá tri thức về KH&CN, là động lực cho áp.
- Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định số 115/2005/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập..
- Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập..
- Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ..
- Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ..
- Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN..
- Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
- Phan Xuân Dũng, Hồ Thị Mỹ Duệ (2006), Đổi mới quản lý và hoạt động các tổ chức Khoa học và Công nghệ theo cơ chế doanh nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội..
- Vũ Cao Đàm, Trịnh Ngọc Thạch (2002), Giáo trình lý luận đại cương về Khoa học và công nghệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Vũ Cao Đàm (2009), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Martin Hilb (2003), Quản trị nhân lực tổng thể: Mục tiêu- Chiến lược- Công cụ, NXB Thống kê, Hà Nội.
- Hà Duy Ngọ (2014), Đánh giá nhu cầu và đề xuất giải pháp cho công tác đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ KH&CN, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường..
- Hoàng Xuân Long, Phan Thu Hà (2005), Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu và phát triển Nhà nước, Tổng luận Khoa học–Công nghệ - Kinh tế, số Bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia..
- Luật Khoa học và Công nghệ (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội..
- Phạm Huy Tiến (2006): Bàn về thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Tạp chí Hoạt động Khoa học số tháng 12.2006, trang 28-29..
- Nguyễn Thị Anh Thu (2000): Đổi mới chính sách nhân lực khoa học và công nghệ trong cơ quan nghiên cứu và phát triển, NXB Khoa học xã hội.