« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài giảng Dẫn lưu màng phổi


Tìm thấy 14+ kết quả cho từ khóa "Bài giảng Dẫn lưu màng phổi"

Bài giảng Dẫn lưu màng phổi (Phần 3)

tailieu.vn

Máu đông khoang màng phổi nếu không được lấy hết ra → gây. chảy máu dai dẳng kéo dài va làm mủ màng phổi. SINH LY Ù Ù XOANG MA XOANG MA Ø Ø NG PHO NG PHO Å Å I I. Bệnh nhân ho áp lực xoang màng phổi giảm - 50. Bình dẫn lưu cần đặt thấp hơn BN trên 60 cm. Màng phổi rất dễ nhiễm trùng → phải bảo đảm 4 NT cơ bản:. M M Ụ Ụ C Đ C Đ Í Í CH D CH D Ẫ Ẫ N LƯU M N LƯU M À À NG PH NG PH Ổ Ổ I I. Dẫn lưu hết dịch, mủ, máu, khí xoang màng phổi. Tái tạo áp suất âm, bảo đảm trao đổi khí BT.

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 3)

tailieu.vn

Dẫn lưu với hút liên tục: là tiến bộ trong phẫu thuật lồng ngực làm phổi nở nhanh, dinh vào thành ngực, không có khoảng trống. HỆ THỐNG DẪN LƯU KÍN: BA BÌNH. Bình 2: dùng nước làm van, đề phòng tràn ngược vào khoang màng phổi khi máy hút hư.. ỐNG DẪN LƯU: ỐNG ARGYL. Dẫn lưu khí ống 22-24 Fr. Dẫn lưu máu, mủ ống 32 - 34 Fr. MÁY HÚT TRONG DẪN LƯU MÀNG PHỔI:. Tràn khí màng phổi có van do nguyên nhân bên trong. Mủ màng phổi đặc. Mủ màng phổi bắt đầu hình thành ổ cặn, thành còn mềm.

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 5)

tailieu.vn

Tràn khí màng phổi trái tự phát lượng vừa ( Dẫn lưu kín và hút liên tục sau 6 ngày có. hiệu quả. Thoát vị cơ hoành sau chấn thương ( Hình ảnh dễ chẩn đoán nhầm với. tràn khí màng phổi hay nang khí phổi trái.. Không được dẫn lưu. Dẫn lưu thấp và không có hiệu quả. Tư thế bệnh nhân khi dẫn lưu. Một BN được dẫn lưu màng phổi do tràn máu màng phổi trái trong chấn thương ngực ở bệnh viện tỉnh. Ống dẫn lưu màng phổi thẳng

Bài giảng Dẫn lưu màng phổi (Phần 1)

tailieu.vn

Trạng thái chân không: giúp phổi nở hết. Được giữ liên tục trong chu kỳ hô hấp. Áp lực chân không thay đổi từ - 5. Mất trạng thái chân không: phổi co lại. Dẫn lưu phải kín, một chiều từ trong ra ngoài

Bài giảng Dẫn lưu màng phổi (Phần 2)

tailieu.vn

Là những màng trơn láng tiết huyết thanh và trượt lên nhau. Lớp dịch siêu lọc huyết thanh: bôi trơn &. DL cao tránh tổn thương gan, lách và đại tràng. Quan niệm ngày xưa: dẫn lưu thấp, dịch ra theo trọng lực. Quan niệm hôm nay: dẫn lưu cao vì. DL thấp gây tổn thương các cơ quan trong ổ bụng. Gập góc ống dẫn lưu. Ứ đọng chất Fibrine, mủ làm tắc ống dẫn lưu. M M Ộ Ộ T S T S Ố Ố HÌNH HÌNH Ả Ả NH MINH H NH MINH H Ọ Ọ A A. Tư thế bệnh nhân khi dẫn lưu

Kết quả điều trị chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

tailieu.vn

Kết quả điều trị: Dẫn lưu màng phổi: Đa số bệnh nhân được dẫn lưu trong 12h đầu tính từ lúc vào viện chiếm tỉ lệ 79.2%, có 11.8% bệnh nhân được dẫn lưu trên 24h, sau một thời gian theo dõi tại khoa phòng. Thời gian từ khi dẫn lưu màng phổi đến khi rút dẫn lưu trung bình là 7.3±4.4 ngày, trong đó ngắn nhất là 2 ngày và lâu nhất là 24 ngày.

Đánh giá thực trạng liệu pháp tập thở ở bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi tại Trung tâm tim mạch và lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

tailieu.vn

Ngoài phương pháp điều trị ngoại khoa cơ bản là dẫn lưu màng phổi, cần phải làm tốt liệu pháp tập thở nhằm hỗ trợ đẩy dịch, khí trong khoang màng phổi ra ngoài giúp phổi nở tốt. Trong điều trị sau phẫu thuật lồng ngực nói chung và sau dẫn lưu màng phổi do chấn thương ngực nói riêng thì lý liệu pháp hô hấp (trong đó có liệu pháp tập thở - LPTT) chiếm vai trò quan trọng của chăm sóc sau mổ [2], [3].

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 4)

tailieu.vn

Tràn dịch màng phổi: dịch màng phổi chảy nhanh quá. Tràn khí màng phổi: hút dẫn lưu ngay. Tắc ống dẫn lưu do máu đơng, mủ đặc → thay ống dẫn lưu hoặc mở ngực lấy máu đơng xoang màng phổi.. Mủ màng phổi: dẫn lưu quá cao hoặc ra trước quá. Rút ống dẫn lưu quá sớm, đặt ống dẫn lưu chậm, dị vật lồng ngực: mảnh kim khí. Dị Phế quản – Màng phổi, Lao, K nấm phát triển ra ngồi màng phổi. Tràn khí màng phổi trái khu trú ( Dẫn lưu thất bại. Bệnh nhân cần phải bóc vỏ màng phổi.

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 2)

tailieu.vn

Tràn khí màng phổi do vết thương ngực: Dẫn lưu sau phục hồi thành ngực. Tràn khí màng phổi do tai biến điều trị: sau chọc dò màng phổi , đặt CVP. TRÀN MỦ MÀNG PHỔI:. Tràn mủ màng phổi cấp: Số lượng nhiều, mủ loãng, dẫn lưu sau chọc dò màng phổi và điều trị Nội khoa bảo tồn thất bại

BÀI GIẢNG VIÊM MỦ MÀNG PHỔI

tailieu.vn

Qua ống nội khí quản có thể bóp mạnh bóng để phổi nở ra sát thành ngực. Sau đó đặt ống dẫn lưu khoang màng phổi và đóng lại lồng ngực. Sau mổ tiến hành hút liên tục ống dẫn lưu như trong dẫn lưu màng phổi đã nói ở trên..

Nhân một trường hợp phù phổi do tái giản nở phổi sau dẫn lưu khí màng phổi

tailieu.vn

Chưa có một thử nghiệm lâm sàng nào được thực hiện để so sánh hiệu quả của các biện pháp dẫn lưu màng phổi khác nhau, nhưng có nhiều bài báo cho rằng phương pháp dẫn lưu ngực (ICD: intercostal chest drainage) và khả năng tái giản nở phổi quá nhanh đóng một vai trò quan trọng trong phát triển RPE .

Đề cư Phẫu thuật lồng ngực: Dẫn lưu khoang màng phổi

tailieu.vn

Dẫn lưu màng phổi sau các phẫu thuật lồng ngực có mở qua khoàng màng phổi Trường hợp chọc hút thất bại. Dẫn lưu phải sớm: Càng dẫn lưu sớm càng tốt, càng nhanh càng tốt ngay khi bệnh nhân đến viện mà có chỉ đinh dẫn lưu cần dẫn lưu ngay. Dẫn lưu sớm vì nếu không sớm máu trong khoang màng phổi là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, nguy cơ máu chuyển thành mủ cao, khi đã hoá mủ thì dẫn lưu và điều trị sẽ rất khó khăn.

Săn sóc hệ thống dẫn lưu

tailieu.vn

NGUYỄN CÔNG MINH (2005): “S ăn sĩc hệ thống dẫn lưu” Chấn thương ngực, Nhà xuất bản Y học . NGUYỄN CÔNG MINH (2002): “Săn sóc hệ thống dẫn lưu màng phổi”, Bài giảng bệnh học và điều trị học Ngoại khoa, NXB Y học:121-136.

Tràn mủ khoang màng phổi và dày dính màng phổi

tailieu.vn

Dẫn lưu khoang màng phổi khoang liên sườn VI-VII đường nách giữa. Sau mổ hút dẫn lưu liên tục kết hợp với điều trị kháng sinh. Có thể mổ nội soi để hút và rửa khoang màng phổi. Mở ngực: sau dẫn lưu màng phổi khoảng 1 tuần trẻ còn sốt, khó thở,. Bóc tách lấy bỏ lớp xơ dính bọc lấy màng phổi.Khâu rò phế quản nếu có. Đặt dẫn lưu khoang màng phổi.

Bài giảng Kỹ thuật chống dính khoang màng phổi trong điều trị tràn dịch màng phổi

tailieu.vn

Chu trình fibrin trong bệnh lý màng phổi. Chọc tháo DMP. Nội soi màng phổi. Tràn mủ màng phổi. Tràn máu màng phổi. Bơm STK vào khoang MP giúp cải thiện việc dẫn lưu dịch mà không gây ra tác dụng phụ. CHỈ ĐỊNH BƠM STK VÀO KMP. Rò màng phổi - phế quản. Tiêm methyprednisolon 40mg TM trước khi bơm STK 30 phút. BƠM STK QUA THÀNH NGỰC. BƠM STK QUA ỐNG DLMP. THỜI GIAN BƠM STK. Bơm STK vào KMP 5 ngày KS phối hợp:

VIÊM MỦ MÀNG PHỔI (Kỳ 3)

tailieu.vn

Qua ống nội khí quản có thể bóp mạnh bóng để phổi nở ra sát thành ngực. Sau đó đặt ống dẫn lưu khoang màng phổi và đóng lại lồng ngực. Sau mổ tiến hành hút liên tục ống dẫn lưu như trong dẫn lưu màng phổi đã nói ở trên.. Bóc vỏ phổi:.

Bệnh phổi màng phổi.pdf

www.scribd.com

Khám lồng ngực: có thể phát hiện thấy - Hội chứng tràn khí khoang màng phổi. Hội chứng tràn dịch (máu) khoang màng phổi. Hội chứng tràn khí-tràn máu màng phổi. Điều trị : 2.6.1. Vết thương tràn khí màng phổi kín. Có thể dùng các biện pháp. Chọc hút màng phổi. Dẫn lưu màng phổi. Mổ nội soi khoang màng phổi. Vết thương tràn khí màng phổi hở. Vết thương tràn khí màng phổi van. Nếu là van trong do vết thương phổi -phế quản thì có thể phải mở ngực để xửtrí.

Bài giảng Siêu âm màng phổi - BS. Vũ Thành Trung

tailieu.vn

Hướng dẫn chọc dò, dẫn lưu dịch, sinh thiết màng phổi. Phát hiện tràn khí màng phổi.. Kỹ thuật thăm khám:. sườn ta có thể thăm khám được bệnh lý thành ngực, màng phổi, tìm TDMP lượng ít. Tư thế nằm : thăm khám màng phổi ở góc sườn hoành bên và sau, nhu mô phổi phần đáy, lấy gan làm cửa sổ siêu âm đánh giá cơ hoành, màng phổi.. Dấu hiệu dội lại : sóng âm khi gặp mặt phân cách giữa màng phổi và không khí trong nhu mô sẽ bị phản xạ dội lại liên tiếp tạo ra các đường song song với màng phổi.

TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI (Kỳ 2)

tailieu.vn

Đa số các tràn khí màng phổi là tự phát và có yếu tố làm dễ như gắng sức, ho mạnh, cơn hen phế quản nặng, tress.... Phải lưu ý các thủ thuật thăm dò lồng ngực như đặt nội khí quản, soi phế quản, đo tĩnh mạch dưới đòn, sinh thiết phổi, màng phổi xuyên thành, chọc dịch màng phổi, dẫn lưu màng phổi. Tràn máu, dịch màng phổi sau tràn khí.. Suy tim phải cấp, suy hô hấp cấp.. Tràn khí màng phổi có van.. Dày dính màng phổi.. Tràn khí màng phổi mạn (không hồi phục)..