« Home « Kết quả tìm kiếm

bruguiera gymnorrhiza


Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "bruguiera gymnorrhiza"

Physiological and biochemical responses to salt stress in the mangrove

tailieu.vn

Physiological and biochemical responses to salt stress in the mangrove, Bruguiera gymnorrhiza. Physiological and biochemical responses induced by salt stress were studied in laboratory-grown young plants of the mangrove, Bruguiera gymnorrhiza. The growth rates and leaf areas were highest in the culture with 125 mM NaCl.

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng ngập mặn tại vùng ven biển Bắc Bộ

tailieu.vn

Loài cây ngập mặn chủ yếu trong vùng là Mắm biển (Avicennia marina), Đƣớc vòi (Rhizophora stylosa), Trang (Kandelia obovata), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiz,).. Đây là hai huyện có diện tích rừng ngập mặn tƣơng đối lớn tại Thái Bình.. Loài cây ngập mặn chủ yếu trong vùng là Sú (Aegiceras corniculatum), Phi lao (Casuarina equisetifolia), Trang (Kandelia obovata), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Bần chua (Sonneratia caseolaris).. Đất ngập mặn phèn tiềm tàng. Đất ngập mặn có phèn tiềm tàng yếu..

Thực vật ngập mặn khu vực sông Thạch Hãn và Bến Hải, tỉnh Quảng Trị

tailieu.vn

Số loài cây ngêp mặn thăc thý đþĉc xác đðnh täi đåy là 4 loài, trong đò bæn chua (Sonneratia caseolaris) là chû yếu, còn läi là các loài ráng biển (Acrostichum aureum), ô rô hoa tríng (Acanthus ebracteatus), vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza)..

SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THẢM THỰC VẬT RỪNG NGẬP MẶN KHU VỰC XÃ LONG SƠN, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

repository.vnu.edu.vn

Có thể kể đến một số loài cây ngập mặn điển hình như Đước đôi (Rhizophora apiculata), Mắm trắng (Avicennia alba), Dà quánh (Ceriops decandra), Dà vôi (Ceriops tagal), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Vẹt đen (Bruguiera sexangula), Vẹt trụ (Bruguiera cylindrica), Cóc trắng (Lumnitzera racemosa), Dừa nước (Nypa fructican), Giá (Excoecaria agallocha. Trong số các cây ngập mặn chủ yếu, đã phát hiện được hai loài cây ngập mặn hiếm gặp là Cóc đỏ (L.

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng thực vật ngập mặn tại Vườn quốc gia Cát Bà phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững

tailieu.vn

Thực vật rừng ngập mặn chủ yếu gồm một số loài cây họ Đước Rhizophoraceaenhư: Vẹt dù Bruguiera gymnorrhiza, Vẹt tách Bruguiera parviflora.. Ngoài tác dụng bảo vệ bờ biển, đê biển, rừng ngập mặn còn cung cấp nguồn thức ăn đáng kể cho các loài thủy sản.. Diện tích đất bùn lầy ven biển là 237,86 ha chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều, trên diện tích này các loài cây ngập mặn chưa phát triển.. Khu hệ Thực vật rừng ngập mặn.

OP-198

www.scribd.com

Rừng ngập mặn ở huyện TiềnTrang (Kandelia obovata) là 65,9 tấn/ha và rừng Hải bao gồm cả rừng trồng thuần loài Bần chua,Dừa nước (Nypa fruiticans) khoảng 1,4 tấn/ha. bao gồm Bần chua (Sonneratia caseolaris), Trang (Kandelia obovata), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Mắm biển (Avicennia marina) và3.2 Phân bố rừng ngập mặn tại các Sú (Aegiceras corniculatum). Giai đoạn diện (Bộ NN&PTNT 2017).tích rừng ngập mặn giảm từ 2.319 ha xuốngcòn 1.174 ha.

Đặc điểm phân bố thực vật cho lâm sản ngoài gỗ ở vườn quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

tailieu.vn

Quần xã Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Đước đôi (Rhizophora apiculata), Đước nhọn (Rhizophora mucronata) bao gồm 9 loài thực vật cho lâm sản ngoài gỗ: Phân bố ở những vùng đất ngập triều trung bình từ 0,5 - 1,5 m phía trong cửa sông Rạch Tràm, cửa rạch Cửa Cạn nơi có độ mặn thấp hơn, đất bùn nhiều hơn, chiều cao trung bình từ 6 - 8 m.

THàNH PHầN LOàI Và ĐặC ĐIểM CủA THảM THựC VậT TRONG Hệ SINH THáI RừNG NGậP MặN CủA VƯờN QUốC GIA PHú QUốC

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nhóm cây thân gỗ chiếm tỉ lệ cao nhất 42,72% số loài của hệ gồm các loài cây ngập mặn chủ yếu, phổ biến như Bần trắng (Sonneratia alba), Đước đôi (Rhizophora apiculata), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Cọc đỏ (Lumnitzera littorea), Xu ổi (Xylocarpus granata. cùng với một số loài cây tham gia RNM như Bụp tra (Hibiscus tiliaceus), Tra lâm vồ (Thespesis populnea), Mướp xác hường (Cerbera manghas), Tràm (Melaleuca cajuputi. và một số loài cây nội địa phát tán vào sống ở RNM như Dầu lông (Dipterocarpus

Genome-wide identification and expression analysis of the BURP domain-containing genes in Gossypium hirsutum

tailieu.vn

Molecular cloning and characterization of genes encoding BURP domain-containing protein in the mangrove, Bruguiera gymnorrhiza. Isolation and characterization of a BURP domain-containing gene BnBDC1 from Brassica napus involved in abiotic and biotic stress. Functional analysis of soybean SALI3-2 in yeast. Genome sequence of the cultivated cotton Gossypium arboreum. Genome-wide identification and expression analyses of the pectate lyase (PEL) gene family in cotton (Gossypium hirsutum L.

HT VQGPB DONG HO edit 1

www.academia.edu

Các loài thường gặp: Sú (Aegiceras cornniculatum), Vẹt tách (Bruguiera paviflora), Vẹt đen (Bruguiera sexangula), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Đước đôi (Rhizophora apiculata), Trang (Kandelia candel), Mướp xác tâm vàng (Cerbera odollam), Dừa nước (Nypa fruticans), Tra lâm vồ (Hibiscus tiliaceus) Hình 3 Thảm thực vật khu vực trung tâm 4.2.3 Khu vực phía Nam Tiếp giáp với vùng biển Tây Nam nên hệ sinh thái mang tính ngập mặn nhiều hơn. 3 Các loài thường gặp: Cóc vàng (Lumnitzera racemosa), Giá (

[123doc] Dinh Huong Qui Hoach Bao Ton Va Phat Trien Dam Dong Ho Viet Nam

www.scribd.com

Ráng đại Rhizophoraceae Họ Đƣớc 18 Bruguiera cylindrica (L.) Blume Vẹt trụ, Vẹt khang 13Hội thảo “Định hướng qui hoạch bảo tồn và phát triển đầm Đông Hồ - Việt Nam” 19 Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lamk. Cách, Vọng cách 14Hội thảo “Định hướng qui hoạch bảo tồn và phát triển đầm Đông Hồ - Việt Nam”3.3.2.

Suggested Solutions for Sustainable Management of Mangroves and Seagrass Beds at Thuy Trieu Lagoon

www.academia.edu

Tổ chức đội bảo vệ tình nguyện tại khu vực đầm Thủy Triều Cây trồng phục hồi chủ yếu là trụ mầm cây Tổ đội tình nguyện cho hoạt động bảo vệ và đước (Rhizophora apiculata), với mật độ quản lý rừng ngập mặn, thảm cỏ biển được ghi 10.000 cây/ha. mucronata) tiên các khu vực trọng điểm có rừng ngập mặn, và vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza). Hạt giống thảm cỏ biển, trong đó có các hộ tham gia mô mắm trắng (Avicennia alba) và mắm biển (A.

BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN SINH VẬT VÙNG RỪNG NGẬP MẶN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

repository.vnu.edu.vn

Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza). Vẹt dù là loài cây thân gỗ trong rừng ngập mặn Việt Nam. Một đặc điểm tái sinh ưu việt ở Vẹt dù là trụ mầm có thể trôi nổi trên mặt nước 5-6 tháng vẫn có khả năng tái sinh. Nhưng cho đến nay, những cây Vẹt dù lớn trong rừng ngập mặn miền Bắc hiện nay rất hiếm, chỉ rải rác còn lại những cây trung bình (>.

cay rung uu tien

www.scribd.com

Druce9 Vẹt dù Bruguiera gymnorrhiza (L.) Savigny10 Tre gai Bambusa spinosa Roxb. Ex Buch.-Ham.4.2.2.5.Các loài cây ưu tiên cho trồng rừng cảnh quan, đô thị và khu côngnghiệpTT Tên tiếng Việt Tên khoa học1 Bàng Terminalia catappa L.2 Bằng lăng Lagerstroemia calyculata Kurz3 Dái ngựa Swietenia macrophylla King4 Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb. Các loài cây ưu tiên cho trồng rừng đặc dụng4.3.1.

Đặc điểm các kiểu thảm thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh

tailieu.vn

Đến nay ngoài diện tích rừng ngập mặn tự nhiên, tỉnh đã tiến hành trồng được 2.590,6 ha, với các loài cây trồng chủ yếu là Bần Chua (Sonneratia caseolaris), Sú (Aegyceras corniculatum), Trang (Kandelia candel), Đước (Rhizophora stylosa), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza)…. Rừng tre nứa thuần loài: Diện tích 87,1 ha, chiếm 0,03% diện tích đất có rừng, phân bố tại Uông Bí, Đông Triều. mật độ từ cây/ha chủ yếu là các loài tre nứa có đường kính nhỏ như: nứa tép, sặt, trúc yên tử....

Economic valuation of mangrove ecosystems at U Minh Ha National Park, Vietnam

tailieu.vn

Rhizophora mucronata, Avicennia marina, Sonneratia alba, Ceriops tagal, Xylocarpus granatum, Bruguiera gymnorrhizae and Lumnitzera racemosa were noted to be showing signs of depletion, despite government’s involvement in protection and management of the ecosystem..

PhD Thesis summary: Research on the structure characteristics and nutrient of mangrove at Ong Trang mangrove islet, Ca Mau provine

tailieu.vn

Bruguiera parviflora, Rhizophora apiculate, and Avicennia alba were the dominant species of the sites. Bruguiera parviflora was the dominant species at the tip with a density of 1,640 tree/ha, the mid-islet area was featured with Rhizophora apiculate as its density was 1,500 tree/ha, and Avicennia alba covered the end of the islet with a density of 2,160 tree/ha.. Ecological organization of Bruguiera parviflora top soil. Bruguiera parviflora.

ẢNH HƯỞNG CỦA CAO TRÌNH ĐẾN KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON TRÊN MẶT ĐẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN CỒN ÔNG TRANG, HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mắm Trắng . 3.2 Sinh khối và tích lũy carbon vật rụng của ba loài cây Vẹt Tách (Bruguiera parviflora), Đước Đôi (Rhizophora apiculata Blume), Mắm Trắng (Avicennia alba).

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RỪNG NGẬP MẶN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM TẠI VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU

repository.vnu.edu.vn

Các quần xã có trong khu vực phục hồi sinh thái. vẹt dù (Bruguiera sexangula. mắm đen (Avicennia officinalis). Phân bố ven rạch, số lượng cây của loài đước chiếm tỷ lệ cao nhất là 64%, tiếp đến là loài vẹt dù hơn 18% và loài mắm đen 16,2%, hai loài dà quánh và xu sừng chỉ chiếm cùng một tỷ lệ rất thấp là 0,7%. Quần xã vẹt dù (Bruguiera sexangula. mắm đen (Avicennia officinalis).. Phân bố ven kênh chà là.