« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề kháng insulin


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Đề kháng insulin"

Nhận xét tình trạng đề kháng insulin trên bệnh nhân gan nhiễm mỡ

www.academia.edu

Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG ĐỀ KHÁNG INSULIN TRÊN BỆNH NHÂN GAN NHIỄM MỠ Phan Diễm Quỳnh1, Đỗ Trung Quân1 ,2 1. Kết quả: Chỉ số kháng nonalcoholic fatty liver disease insulin trong nhóm đối tượng nghiên cứu là Introduction: Survey on insulin resistance 77,5%, chỉ số kháng insulin tăng dần theo in patient with nonalcoholic fatty liver mức độ gan nhiễm mỡ (độ 1, 2, 3 lần lượt là disease.

KHÁNG INSULIN VÀ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐTĐ TÝP 2 Vai trò của Metformin

www.academia.edu

Diễn tiến tự nhiên của ĐTĐ type 2 Tăng ĐH = Bất tương hợp giữa nồng độ insulin và ĐK insulin RLDN glucose Độ trầm trọng của ĐTĐ ĐTĐ rõ trên lâm sàng Đề kháng Insulin Sản xuất Glucose từ gan Suy TB Beta Insulin nội sinh ĐH sau ăn Giai đoạn không TC ĐH đói Biến chứng mạch máu nhỏ Biến chứng mạch máu lớn Năm đến thập niên Thời gian Chẩn đoán ĐTĐ điển hình Adapted from Ramlo-Halsted BA, et al.

Hormon Insulin Và Thuốc Đái Tháo Đường Nhóm 2- d1a

www.scribd.com

CƠ CHẾ TÁC DỤNGHoạt động của PPAR gamma được tăng cường dẫn tới:-Giảm nồng độ acid béo tự do-Giảm thoái hóa tryglyceridĐồng thời, Thiazolidinedion liên kết với phức hợpPPAR gamma – XRX dẫn tới sự thay đổi biểu hiện gen-Tăng Adiponectin-Giảm leptin dẫn tới làm tăng cảm giác đói-Giảm TNF- alpha=> Giảm gen đề kháng insulin và tăng tính nhạy insulin CƠ CHẾ TÁC DỤNG Ở gan:Thiazolidinedion làm tăng AdiponectinAdiponectin gắn vào receptor của nó trên tế bào gan làmtăng AMPK. phát tín hiệu cho insulin làm

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Nhóm nhận rối loạn lipid máu thường xảy ra trước dương tính, tình trạng tăng triglyceride, giảm khi xuất hiện ĐTĐ týp 2 và rối loạn này giống HDL-cholesterol và tăng LDL-cholesterol đều như trong hội chứng đề kháng insulin. Kháng thấp hơn ở nhóm âm tính.

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Nhóm nhận rối loạn lipid máu thường xảy ra trước dương tính, tình trạng tăng triglyceride, giảm khi xuất hiện ĐTĐ týp 2 và rối loạn này giống HDL-cholesterol và tăng LDL-cholesterol đều như trong hội chứng đề kháng insulin. Kháng thấp hơn ở nhóm âm tính.

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Nhóm nhận rối loạn lipid máu thường xảy ra trước dương tính, tình trạng tăng triglyceride, giảm khi xuất hiện ĐTĐ týp 2 và rối loạn này giống HDL-cholesterol và tăng LDL-cholesterol đều như trong hội chứng đề kháng insulin. Kháng thấp hơn ở nhóm âm tính.

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Nhóm nhận rối loạn lipid máu thường xảy ra trước dương tính, tình trạng tăng triglyceride, giảm khi xuất hiện ĐTĐ týp 2 và rối loạn này giống HDL-cholesterol và tăng LDL-cholesterol đều như trong hội chứng đề kháng insulin. Kháng thấp hơn ở nhóm âm tính.

Đề cương

www.academia.edu

Do tình trạng đề kháng insulin, ở giai đoạn đầu tế bào beta bù trừ và tăng tiết insulin trong máu, nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dài hoặc nặng dần, tế bào beta sẽ không tiết đủ insulin và ĐTĐ type 2 lâm sàng sẽ xuất hiện. Tình trạng đề kháng insulin có thể cải thiện khi giảm cân, hoặc dùng một số thuốc nhưng không bao giờ hoàn toàn trở lại bình thường. Nguy cơ ĐTĐ type 2 gia tăng với tuổi, béo phì, ít vận động.

HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA

www.academia.edu

Vì HCCH làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường nếu người bệnh không thay đổi thói quen sống có hại để điều chỉnh tình trạng đề kháng insulin và đường huyết cứ tiếp tục tăng cao. Giảm 5-10% trọng lượng cơ thể giúp làm giảm nồng độ insulin, giảm huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Khuyến cáo của hội Tim mạch Hoa kỳ về xử trí hội chứng chuyển hóa. Mục đích hàng đầu của xử trí lâm sàng HCCH là giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và mắc tiểu đường type 2.

Benh tieu duong

www.academia.edu

Phân loại Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và loại 2 do tiết giảm insulinđề kháng insulin. Loại 1 Do hệ thống miễn dịch bị nhầm lẫn đã tấn công tế bào bêta trong tuyến tụy và phá hủy nó gây nên sự thiếu hụt insulin cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Bệnh tiểu đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen (di truyền).

Đái tháo đường

www.academia.edu

Béo phì  Tăng huyết áp  Rối loạn chuyển hóa lipid  Gia đình: bố/ mẹ/ anh/ chị/ em có người mắc bệnh đtđ tysp 2  Phụ nữ sinh con >4 kg  Tiền căn ĐTĐ thai kỳ  Rối laonj dung nạp glucose, rối loạn đường huyết đói  Ít vận động, ăn nhiều thức ăn nhiều năng lượng Thức ăn Ruột Glucose máu Thận Rl chứng năng tế bào nội mạch Đề kháng insulin Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ Cơ chế bệnh sinh đái tháo đường typ 2 Một số loại insulin hay dùng ở Việt Nam Dạng insulin Biệt dược Thời gian khởi phát Thời gian duy tác

SINH BỆNH HỌC CÁC BIẾN CHỨNG MẠN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐẶT VẤN ĐỀ

www.academia.edu

Cơ chế thứ ba là có rối loạn tiết insulin Bên cạnh đó dân số ngày càng già hơn, không của tế bào β tụy, mặc dù đề kháng insulin là chỉ ở các nước phương Tây mà còn cả ở các hiện tượng khởi đầu trong bệnh ĐTĐ típ 2, nước đang phát triển cũng góp phần làm gia nhưng nếu chỉ riêng đề kháng insulin thì tăng bệnh ĐTĐ trên toàn cầu. chính đáp ứng của tế ĐTĐ típ 2 chiếm tỉ lệ lớn, chủ yếu xảy ra sau bào β với tình trạng đề kháng insulin mới là tuổi 40, là một bệnh diễn tiến chậm khó xác yếu tố quyết định

Beo phi va benh tieu duong o do tuoi tre

www.academia.edu

Rối loạn mỡ máu Trong một nghiên cứu mới xuất bản (Học Tương Lai từ Diabetes UR (UKPDS)) gợi ý rằng tại thời điểm đó sẽ được chẩn đoán ở đa số bệnh nhân, bệnh tiểu đường loại II, tụy khả năng của mình để kiểm soát mức độ đường trong máu sau bữa ăn đúng hơn tám năm đã bị mất, và rằng có một sức đề kháng insulin là lên đến 12 năm. Cho đến nay, bệnh tiểu đường loại II chủ yếu thấy ở các nhóm tuổi 40 tuổi trở lên.

Cập Nhật Hướng Dẫn Điều Trị Đái Tháo Đường Theo ADA 2018

www.scribd.com

Mỹ gốc Á/cư dân đảo ở Thái Bình Dương) A Có dấu hiệu đề kháng insulin hoặc tình trạng liên quan đến đề kháng insulin (bệnh gai đen, THA, rối loạn lipid máu, đa nang buồng trứng, nhẹ cân so với tuổi thai) B2.

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường type 2 của cao chiết hạt cà phê xanh (Coffea canephora)

tailieu.vn

Tiểu đường típ 1: do phá hủy tế bào β đảo tụy, thường dẫn đến sự thiếu insulin tuyệt đối.. Tiểu đường típ 2: do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin. Tiểu đường thứ phát:. Bệnh tiểu đường do các nguyên nhân khác: giảm chức năng tế bào β do khiếm khuyết gen. Bệnh tiểu đường típ 2 hay còn gọi là tiểu đường không phụ thuộc insulin thường thấy ở người trên 40 tuổi và có thể trạng béo.

Hướng dẫn kiểm soát đái tháo đường thai kỳ Những điều cần biết về đái tháo đường thai kỳ

download.vn

Hoạt động thể chất giúp phòng ngừa ĐTĐTK, giảm sự đề kháng insulin, kiểm soát glucose huyết tương và rối loạn chuyển hóa lipid máu….. Liệu pháp dinh dưỡng cho thai phụ có nguy cơ bị đái tháo đường. 60% năng lượng khẩu phần, nên sử dụng thực phẩm có chỉ số glucose huyết tương thấp và trung bình.. Nên sử dụng ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức, gạo lật nảy mầm thay thế cho gạo trắng có chỉ số glucose huyết tương cao..

Các yếu tố ngoài ăn uống ảnh hưởng đến cân nặng

vndoc.com

Nghiên cứu của đại học New Hampshire thấy rằng chất chống cháy có ở mọi thứ từ đồ gia dụng đến thảm đệm, đồ điện tử đều ảnh hưởng đến những vấn đề về trao đổi chất và gan dẫn đến việc đề kháng insulin, nguyên nhân chính gây ra béo phì. Chuột bị ảnh hưởng bởi chất này có những thay đổi sinh học đáng kể. Chúng ta thừa hưởng loại hình cơ thể theo cha mẹ, nhưng nghiên cứu mới cho thấy các vi khuẩn sống trong hệ thống tiêu hóa của chúng ta cũng bị ảnh hưởng bởi gien, liên quan đến cân nặng..

Bài giảng Kiểm soát đường huyết tích cực có giúp làm giảm nguy cơ các biến cố mạch máu lớn và tử vong tim mạch

tailieu.vn

Kháng Insulin tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch - Trên bệnh nhân đái tháo đƣờng biến chứng tim mạch xảy ra từ rất sớm ở giai đoạn rối loạn dung nạp đƣờng- đề kháng Insulin. Nguy cơ. Nguyên nhân tử vong trên bn ĐTĐ. Tăng đƣờng huyết là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch. Nguy cơ tƣơng đối các biến cố Tim mạch. Mục tiêu điều trị đái tháo đƣờng. GIẢM BIẾN CHỨNG TIM MẠCH CÙNG. NHỮNG BIẾN CỐ TỬ VONG TIM MẠCH. biến chứng và biến cố mạch máu lớn không?.

Quả Óc Chó Rất Tốt Cho Người Bệnh Tiểu Đường

www.academia.edu

Những nghiên cứu trước đó cho kết quả quả óc chó có thể làm chậm sự phát triển ung thư tuyến tiền liệt do làm giảm cholesterol và giảm đề kháng insulin, giảm mức độ IGF-1 (có liên quan đến tuyến tiền liệt và ung thư vú). Ngoài ra, quả óc chó còn giúp làm giảm huyết áp, giảm stress, ngăn chặn quá trình oxy hóa tế bào và phòng ngừa viêm nhiễm, tổn thương tế bào.

Quyết định 3319/QĐ-BYT Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2

download.vn

Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes).. b) Đái tháo đường típ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin).. HbA1c mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó..