« Home « Kết quả tìm kiếm

Điều trị bệnh nhược cơ


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Điều trị bệnh nhược cơ"

Đánh Giá Kết Quả Cắt Tuyến Ức Điều Trị Bệnh Nhược Cơ Bằng Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực

www.academia.edu

Lê Việt Anh (2011), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Luận văn thạc sỹ y hoc. Nguyễn Công Minh (2008), “Phẫu thuật nội soi cắt tuyến hung trong điều trị bệnh nhược ”. Phạm Vinh Quang, Mai Văn Viện (2010), Phẫu thuật cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược . Mai Văn Viện (2010), “Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Tạp chí Y học TP HCM, số 4.2010, tr 536-544.

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhược cơ sau mổ cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƢỢC . SAU MỔ CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bệnh nhược (NC) bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ.. Đối tượng và phương pháp: 42 bệnh nhân (BN) NC được điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ từ 6 - 2009 đến 11 - 2012 tại Bệnh viện Quân y 103.. Kết quả: nam: 14 (33,3. tỷ lệ nữ/nam = 2/1. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình tháng.

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ điều trị bệnh nhược cơ

tailieu.vn

Liên quan giữa tổn thƣơng giải phẫu bệnh tuyến ức và một số biểu hiện lâm sàng ở BN nhƣợc . Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học tuyến ức liên quan đến kết quả điều trị ngoại khoa bệnh nhƣợc . Điều trị bệnh nhƣợc bằng PTNS lồng ngực cắt tuyến ức tại Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên Cứu Áp Dụng Kỹ Thuật Hỗ Trợ Tuần Hoàn Cơ Học Trong Điều Trị Bệnh Nhân Suy Tim Giai Đoạn Cuối Tại Bệnh Viện Trung Ương Huế

www.academia.edu

Lê Việt Anh (2011), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Luận văn thạc sỹ y hoc. Nguyễn Công Minh (2008), “Phẫu thuật nội soi cắt tuyến hung trong điều trị bệnh nhược ”. Phạm Vinh Quang, Mai Văn Viện (2010), Phẫu thuật cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược . Mai Văn Viện (2010), “Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Tạp chí Y học TP HCM, số 4.2010, tr 536-544.

Gây mê bằng Propofol TCI hoặc Sevofluran không kèm thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ

tailieu.vn

Gây mê bằng propofol TCI hoặc bằng sevofluran không sử dụng thuốc giãn đảm bảo hiệu quả vô cảm tốt cho phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi điều trị bệnh NC.. 100% BN rút được ống NKQ ngay sau cuộc mổ, không có BN nào phải đặt ống NKQ lại do suy hô hấp sau phẫu thuật.. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. Gây mê hồi sức trong mổ cắt u tuyến ức điều trị bệnh NC tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm

So Sánh Kết Quả Điều Trị Bệnh Ngực Lõm Bẩm Sinh Giữa Mổ Mở Kinh Điển Và Phẫu Thuật Nuss Tại Bệnh Viện Việt Đức

www.academia.edu

Lê Việt Anh (2011), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Luận văn thạc sỹ y hoc. Nguyễn Công Minh (2008), “Phẫu thuật nội soi cắt tuyến hung trong điều trị bệnh nhược ”. Phạm Vinh Quang, Mai Văn Viện (2010), Phẫu thuật cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược . Mai Văn Viện (2010), “Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Tạp chí Y học TP HCM, số 4.2010, tr 536-544.

Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ

tailieu.vn

Gây mê bằng sevoflurane không sử dụng thuốc giãn đảm bảo hiệu quả vô cảm tốt cho phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh NC. 100% BN rút được ống NKQ ngay sau cuộc mổ. Không có BN nào phải đặt lại ống NKQ do biến chứng suy hô hấp, cơn NC, cơn cholinergic sau mổ.. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh NC. Gây mê hồi sức trong phẫu thuật cắt u tuyến ức trên BN NC

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 1)

tailieu.vn

Năm 1934, Walker nhận thấy rằng các triệu chứng của bệnh nhược giống như ngộ độc cura và ông phỏng đoán rằng có thể dùng physostigmine để điều trị bệnh. Neostrigmine dùng theo đường uống được sử dụng điều trị nhược từ năm 1935. Các thuốc kháng men cholintererase khác, rydostrigmine và ambenonium đã được khuyến cáo sử dụng điều trị bệnh vào hai thập kỷ sau đó.. Việc sử dụng corticoid trong điều trị nhược vào những năm 1950 không đạt được kết quả mong muốn.

Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực Điều Trị Khối U Trung Thất

www.academia.edu

Lê Việt Anh (2011), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Luận văn thạc sỹ y hoc. Nguyễn Công Minh (2008), “Phẫu thuật nội soi cắt tuyến hung trong điều trị bệnh nhược ”. Phạm Vinh Quang, Mai Văn Viện (2010), Phẫu thuật cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược . Mai Văn Viện (2010), “Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược ”, Tạp chí Y học TP HCM, số 4.2010, tr 536-544.

BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 4)

tailieu.vn

Có tác dụng ức chế các phản ứng miễn dịch tạo ra các tự kháng thể trong bệnh Nhược ( tự kháng thể kháng Achr...).. Các thuốc ức chế miễn dịch thường được dùng nhất là:. Các thuốc Cocticoit ( Prednisolon, Depersolon. Đây là thuốc điều trị bản đối với bệnh Nhược ở cả giai đoạn có các cơn nhược nặng cấp tính và giai đoạn điều trị duy trì.. Các thuốc kháng chuyển hoá như: Azathioprine (Imuran), Cyclosporine....

BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 5)

tailieu.vn

BỆNH NHƯỢC (Kỳ 5). Điều trị ngoại khoa:. Mục đích bản của điều trị ngoại khoa bệnh Nhược là mổ cắt bỏ Tuyến ức. sở của biện pháp điều trị này là:. Tuyến ức đóng vai trò quan trọng trong chế đáp ứng tự miễn dịch của thể. Các tế bào Lympho T của Tuyến ức có tác dụng kích thích các Lympho B tạo ra các tự kháng thể lưu hành trong máu, do đó cắt bỏ Tuyến ức có thể làm giảm được việc tạo ra các tự kháng thể kháng Achr của màng sau Sinap thần kinh- trong bệnh Nhược ..

TRIỆU CHỨNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 2)

tailieu.vn

Thời kỳ dậy thì và trước lúc có kinh cũng làm nhược nặng lên.. để đánh giá suy hô hấp và để phục vụ điều trị.. Cần phân biệt cơn nhược nặng và cơn cholinergic do quá liều kháng cholinesterase: đang dùng các thuốc kháng cholinesterase mà nhược nặng lên đặt ra cho người thầy thuốc 2 vấn đề: đó là điều trị chưa đủ liều hay đã quá liều..

TRIỆU CHỨNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 4)

tailieu.vn

Sau khi hết suy hô hấp hay hết rối loạn nuốt thì duy trì liều tác dụng trong 1-3 tháng rồi chuyển sang điều trị cách nhật trong 1-2 tháng.. Có thể sử dụng ACTH 100mg hoặc synacthène 1mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 10 ngày sau có thể tiêm đợt 2. Các thuốc ức chế miễn dịch khác như cyclophosphamide và methotrexate thường dùng trong nhược nặng khi điều trị corticoid không hiệu quả. Có hiệu quả 50%.. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức:.

BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 2)

tailieu.vn

BỆNH NHƯỢC (Kỳ 2). Triệu chứng:. Một đặc điểm nổi bật về triệu chứng lâm sàng của bệnh Nhược là:. triệu chứng nhược thay đổi trong ngày (chiều nặng hơn sáng, nghỉ ngơi thì đỡ, vận động nhiều thì nặng hơn).. Sụp mi:. Sụp mi là do bị nhược các nâng mi, đây là triệu chứng khởi đầu ở khoảng 65% số bệnh nhân Nhược nói chung. Đôi khi nó là triệu chứng duy nhất khi bệnh nhân đến khám.. Các nếp nhăn ở trán xuất hiện sớm vì bệnh nhân thường cố mở mắt và nhìn lên bằng các trán.

BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 3)

tailieu.vn

BỆNH NHƯỢC (Kỳ 3). Hiện nay có nhiều cách phân chia Bệnh nhược khác nhau dựa trên các đặc điểm triệu chứng, mức độ và giai đoạn của bệnh.. Nhược trẻ em:. Nhược sơ sinh (Neonatal):. Xuất hiện ở con của những người mẹ bị bệnh nhược .. Nhược thiếu niên (Juvenile):. Khác nhược sơ sinh ở chỗ tồn tại kéo dài và không liên quan đến bệnh của mẹ đẻ.. Có thể được phân loại theo tiến triển và mức độ bệnh giống như loại nhược người lớn.. Nhược người lớn:.

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 6)

tailieu.vn

Nếu dừng điều trị lại thì chỉ số này lại tăng lên. Như vậy thẩm phân không phải là giải pháp lâu dài cho việc điều trị nhược .. A.Sepharose resin (một loại protein) có thể làm giảm chọn lọc kháng thể kháng thụ cảm thể ACh trong plasma, tuy nhiên nó lại giải phóng vết protein A vào máu và nó vẫn chưa được sử dụng ở người.. Điều trị bằng globulin miễn dịch đường tĩnh mạch được áp dụng từ 1984;. hai nhóm tác giả đã điều trị 90 bệnh nhân nhược bằng phương pháp này.

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 3)

tailieu.vn

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica). Đặc điểm lâm sàng của các nhóm:. Biểu hiện lâm sàng chỉ hạn chế ở các ngoài mắt (như nâng mi) có thể có yếu các khác nếu thăm khám lâm sàng kỹ càng. Một vài bệnh nhân của nhóm này có biểu hiện bệnh của các ngoại vi trên điện đồ. Gần 40% bệnh nhân thuộc nhóm I ở giai đoạn đầu tiến triển thành nhược toàn thân..

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC CƠ (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica) (Kỳ 2)

tailieu.vn

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHƯỢC (Myasthenia Gravis Pseudo - Paralytica). Các kết quả nghiên cứu nhược trên thực nghiệm đã thiết lập được mô hình nhược rõ rệt. Sự mẫn cảm với các thụ cảm thể achetylcholin đã tạo nên các tự kháng thể có vai trò bệnh sinh dẫn tới tổn thương chức năng của thụ cảm thể achetylcholin trong khớp thần kinh – .. Bệnh sinh:. Quá trình bệnh sinh của nhược rất phức tạp, quá trình mẫn cảm thụ cảm thể achetylcholin vẫn còn chưa rõ ràng.

Đặc điểm lâm sàng và test kích thích thần kinh lặp lại ở bệnh nhân nhược cơ

tapchinghiencuuyhoc.vn

Khám lâm sàng: bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ, được các bác sĩ chuyên khoa Thần kinh khai thác bệnh sử, khám và ghi nhận lại các triệu chứng lâm sàng, phân nhóm bệnh nhược trên lâm sàng theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nhược Hoa Kỳ (MGFA).. Ghi test kích thích thần kinh lặp lại (RNS):. Đạo đức nghiên cứu. KẾT QUẢ.

Điều trị bệnh viêm đa cơ - viêm da cơ

tailieu.vn

Điều trị bệnh viêm đa - da rất phức tạp, vì thế muốn điều trị bệnh hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn, bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị của thầy thuốc.