« Home « Kết quả tìm kiếm

hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)"

Phân bố hàm lượng chất rắn lở lửng (TSS) tỉnh An Giang sử dụng ảnh viễn thám sentinel 2A

ctujsvn.ctu.edu.vn

PHÂN BỐ HÀM LƯỢNG CHẤT RẮN LỞ LỬNG (TSS) TỈNH AN GIANG SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM SENTINEL 2A. 6 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học An Giang. Total Suspended Solids Mapping in An Giang province using Sentinel 2A imagery. Ảnh viễn thám Sentinel 2, giá trị chỉ số vật chất lửng (NSMI), hàm lượng tổng chất rắn lửng (TSS), tỉnh An Giang. An Giang province, Normalized Suspended Material Index (NSMI), Sentinel 2A image data, total suspended solids (TSS).

Sử dụng phần mềm Mike21 nghiên cứu định lượng mức độ ảnh hưởng đến môi trường nước biển Cửa Lò bởi tổng chất rắn lơ lửng (TSS) phát sinh đồng thời từ hoạt động nạo vét và đổ vật liệu nạo vét trong quá trình cải tạo, nâng cấp luồng tàu

000000253689.pdf

dlib.hust.edu.vn

Diễn biến TSS tại khu vực bờ biển Cửa Hội 103 vii vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOD: Nhu cầu ô xy sinh học BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường COD: Nhu cầu ô xy hóa học GHCP: Giới hạn cho phép KTMT: Kỹ thuật môi trường QCVN: Quy chuẩn Việt Nam Ths.: Thạc sỹ TS.: Tiến sỹ TSS: Tổng chất rắn lửng 1 1 LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sỹ khoa học “Sử dụng phần mềm MIKE21 nghiên cứu định lượng mức độ ảnh hưởng đến môi trường nước biển Cửa Lò bởi tổng chất rắn lửng (TSS) phát sinh đồng thời từ hoạt động nạo

Sử dụng phần mềm Mike21 nghiên cứu định lượng mức độ ảnh hưởng đến môi trường nước biển Cửa Lò bởi tổng chất rắn lơ lửng (TSS) phát sinh đồng thời từ hoạt động nạo vét và đổ vật liệu nạo vét trong quá trình cải tạo, nâng cấp luồng tàu

000000253689-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đối tượng nghiên cứu: tổng chất rắn lửng (TSS. Phạm vi nghiên cứu: luồng tàu trong Cảng Cửa Lò và khu vực dự kiến đổ vật liệu nạo vét tại vùng biển ngoài khơi đảo Hòn Ngư. Tổng quan về các nghiên cứu quản lý chất lượng nước bằng phương pháp mô hình hóa. Nghiên cứu định lượng sự phân bố nồng độ và phạm vi lan truyền TSS bằng phần mềm MIKE21. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: mở rộng phạm vi áp dụng và đánh giá hiệu quả của phần mềm quản lý chất lượng nước.

CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TẠI KÊNH RẠCH BẦN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hàm lượng chất rắn lửng trong nước kênh Rạch Bần rất cao và có sự khác biệt giữa triều cường và triều kiệt, giá trị trung bình dao động từ 30 - 225 mg/L, vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A từ lần (bảng 2). Hàm lượng SS cao nhất là 540 mg/L lúc triều kiệt (con nước kém) tại đoạn kênh gần cống thải của Nhà máy bia Phong Dinh. Bảng 2: Hàm lượng chất rắn lửng trong nước kênh Rạch Bần theo chế độ triều. Triều cường Nước lớn . Nước kém . Triều kiệt Nước lớn . Nước lớn . Triều cường.

Nghiên cứu xử lý cơ-lý học nước thải sản xuất bột giấy sunfat của Công ty cổ phần Giấy An Hòa.

000000295754.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nghiên cứu kết hợp quá trình lắng tự nhiên và chất trợ lắng Bổ sung chất trợ lắng đã làm giảm lượng chất rắn lửng có trong nước thải một cách đáng kể với thời gian lắng ngắn. Thông số TSS của nước thải sau xử lý được xác định, và thể hiện trong đồ thị 3.2. Do đó, chỉ số TSS của nước thải thu được sau xử lý đã giảm nhiều. Đồ thị ở hình 3.3 biểu diễn mức độ giảm hàm lượng chất rắn lửng trong nước thải sau xử lý với mức bổ sung chất trợ lắng PACl khác nhau.

Nghiên cứu xử lý nước thải dân cư bằng công nghệ màng lọc sinh học MBR (Membrane bioreactor)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Quá trình tạo bùn thấp trong điều kiện F/M thấp cũng được khẳng định trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Huang et al. năng xử lý ổn định và đạt hiệu suất loại bỏ COD cao (Rosenberger et al., 2002).. 3.2 Khả năng loại bỏ hàm lượng tổng chất rắn lửng. Khả năng xử lý hàm lượng tổng chất rắn lửng (TSS) theo các tải lượng chất hữu cơ khác nhau được thống kê và trình bày ở Bảng 4.. Bảng 4: Hiệu quả xử lý TSS theo các tải lượng chất hữu cơ khác nhau.

Nghiên cứu xử lý nước thải thủy sản bằng công nghệ A2/O - MBR

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hàm lượng chất rắn lửng của nước thải trước xử lý là mg/L, trong bể A2/O chất rắn lửng bị hấp phụ lên bông cặn tạo thành MLSS, qua đến bể lọc thì nồng độ MLSS trong bể lọc là 5.333 mg/L và sau khi lọc thì hàm lượng chất rắn lửng của nước thải đầu ra là mg/L tương ứng với hiệu suất loại bỏ SS là 99,9%.

Nghiên cứu diễn biến chất lượng nước các sông chính trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ

104612.pdf

dlib.hust.edu.vn

Quận SS Chất rắn lửng TDS Tổng chất rắn tan TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCHN Tiêu chuẩn Hà Nội TCMT Tiêu chuẩn môi trường TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNMT Tài nguyên và Môi trường Tp Thành phố WB Ngân hàng Thế giới WQI Chỉ số chất lượng nước WHO Tổ chứcY tế Thế giới Viện KHCNMT Luận văn thạc sỹ 2006-2008 Học viên: Lê Kim Thoa v DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Hàm lượng chất rắn lửngchất hữu cơ tại các sông nội thành Hà Nội mùa mưa 2006.

Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải của các dây chuyền chế biến rau quả xuất khẩu bằng công nghệ sinh học

104605-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Thí nghiệm ở quy mô pilot với COD đầu vào khoảng 2500mg/l cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xử lý COD, xử lý pH cũng như tác động đến hàm lượng chất rắn lửng trong nước thải đầu ra.

ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO Ở QUI MÔ NÔNG HỘ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hàm lượng SS trong nước thải chăn nuôi heo giảm sau khi qua ao lục bình là do thời gian tồn lưu của nước thải trong ao lâu, vì vậy ao lục bình có khả năng loại bỏ cặn bã và chất rắn lửng.. Hàm lượng photpho giảm là do photpho bị hấp phụ, hay kết tủa, hấp thu vào cơ thể lục bình.. Hàm lượng chất hữu cơ giảm là do rể lục bình tạo giá bám cho các vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ..

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI CẦN THƠ VÀ SÓC TRĂNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Những vùng có diện tích, sản lượng lúa cao và nhóm chỉ tiêu chất gốc đạm cao là Thạnh Trị, Ngã Năm và Mỹ Tú, thấp nhất là thành phố Sóc Trăng (Hình 3b).. Kết quả phân tích cho mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội và nhóm chỉ tiêu chất đạm tương tự như nhóm chỉ tiêu chất rắn lửng là cùng chịu tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản và hoạt động sản xuất lúa. Theo đó, cùng với chất rắn lửng, trong chất thải của nuôi trồng thủy sản và canh tác lúa có chứa hàm lượng đạm.

ỨNG DỤNG VI KHUẨN TẠO CHẤT KẾT TỤ SINH HỌC XỬ LÝ NƯỚC AO NUÔI CÁ THÁT LÁT VÀ CÁ RÔ ĐỒNG Ở TỈNH HẬU GIANG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả ghi nhận sau khi xử lý bio-floc 1 giờ, nước ao cá thác lác có hàm lượng tổng chất rắn lửng (TSS), nhu cầu oxy hoá học (COD), nhu cầu oxy sinh học (BOD 5. tổng N (TN), Nitrite, nitrate, tổng P (TP) và PO 4 3- giảm đáng kể và ổn định, sau 72 giờ lượng TSS, BOD 5 trong nước ao giảm đến loại A của QCVN40:2011/BTNMT. hàm lượng amoni tăng nhưng giảm nhanh ở giai đoạn bèo tấm.

Nghiên cứu khả năng tích tụ thủy ngân trong nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1825) ở khu vực cửa sông Bạch Đằng – Hải Phòng

277039-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Như vậy nghêu sẽ bị phơi nhiễm thủy ngân khi sử dụng lượng lớn bùn bã hữu cơ làm thức ăn vì đã xác định có mối tương quan chặt giữa nồng độ thủy ngân, lượng chất rắn lửng trong nước và lượng bùn bã hữu cơ. Quá trình tích tụ thủy ngân trong nghêu ở cả hai pha (thủy ngân hòa tan và dạng hạt liên kết với chất rắn lửng). Nồng độ thủy ngân tổng trong nước bãi nuôi nghêu phát hiện có giá trị dao động từ µg/l, dạng thủy ngân liên kết chất rắn lửng chiếm 58% so với dạng hòa tan trong nước.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN THỦY PHÂN VÀ PHƯƠNG THỨC BỔ SUNG BỘT GẠO LÊN NĂNG SUẤT TÔM THẺ CHÂN TRẮNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hàm lượng TSS tăng cao khi kết thúc thí nghiệm, các nghiệm thức bổ sung bột gạo theo TAN ở mức khá cao dao động từ 332-357 mg/L trong khi các nghiệm thức bổ sung theo TA cho hàm lượng TSS khá thấp dao động từ 138-170 mg/L, khi phân tích thống kê theo thời điểm cuối thí nghiệm cho thấy hàm lượng TSS có sự khác biệt giữa các nghiệm thức bổ theo TAN cao hơn các nghiệm thức bổ sung theo TA (p<0,05).. Bảng 8: Biến động tổng chất rắn lửng (TSS) giữa các nghiệm thức.

Đánh giá biến động chất lượng nước mặt sông cần thơ giai đoạn 2010-2014 bằng phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thông số chất lượng nước quan trắc bao gồm: pH, tổng chất rắn lửng(TSS), hàm lượng oxi hòa tan (DO), nhu cầu oxi hóa học (COD), nhu cầu oxi sinh hoc (BOD 5. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ thu mẫu quan trắc với tần suất 4 lần/năm vào tháng hàng năm. Bảng 1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước.

Đánh giá hiệu suất xử lý nước thải sau túi ủ biogas của một số chế phẩm sinh học

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hàm lượng TSS của các nghiệm thức này không khác biệt giữa 7 và 9 ngày sau xử lý (p>0,05). nước thải giúp tăng khả năng xử lý chất rắn lửng. Hàm lượng TSS sau xử lý trong nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Cao Ngọc Điệp và ctv. nhưng cao hơn hiệu suất xử lý trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Mạnh . 2016/BTNMT) tại thời điểm 7 ngày sau xử lý và nghiệm thức EmTech BKS đạt quy định xả thải (cột B: QCVN 62 - MT: 2016/BTNMT) tại thời điểm 9 ngày sau xử lý..

Tuyển chọn vi khuẩn có khả năng chuyển hóa nitơ ứng dụng xử lý nước thải trong công nghiệp thực phẩm

310399.pdf

dlib.hust.edu.vn

Phương pháp xác định hàm lượng NH4+ [15. Phương pháp xác định hàm lượng NO2- [15. Phương pháp xác định hàm lượng NO3- [33. Phương pháp xác định khí N2 [21, 27. Phương pháp xác định BOD5. Phương pháp xác định COD [33. Phương pháp xác định hàm lượng tổng chất rắn lửng (TSS) [11. Phương pháp xác định nitơ tổng [33. Định tên vi sinh vật bằng phương pháp sinh học phân tử. Phương pháp điện di gel agarose [4. Đặc trưng của nước thải giết mổ gia cầm tại thành phố Việt Trì.

Tuyển chọn vi khuẩn có khả năng chuyển hóa nitơ ứng dụng xử lý nước thải trong công nghiệp thực phẩm

310399.pdf

dlib.hust.edu.vn

Phương pháp xác định hàm lượng NH4+ [15. Phương pháp xác định hàm lượng NO2- [15. Phương pháp xác định hàm lượng NO3- [33. Phương pháp xác định khí N2 [21, 27. Phương pháp xác định BOD5. Phương pháp xác định COD [33. Phương pháp xác định hàm lượng tổng chất rắn lửng (TSS) [11. Phương pháp xác định nitơ tổng [33. Định tên vi sinh vật bằng phương pháp sinh học phân tử. Phương pháp điện di gel agarose [4. Đặc trưng của nước thải giết mổ gia cầm tại thành phố Việt Trì.

Sản xuất khí sinh học từ nước thải chăn nuôi heo với lồng quay sinh học yếm khí giá thể rơm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sau xử lý hàm lượng TKN và NH 4 + đầu ra của hai lồng quay cao hơn đầu vào. Trong nước thải, đạm hữu cơ chủ yếu nằm trong phần chất rắn lửng (thức ăn mới tiêu hóa một phần trong phân heo), phần này lắng đọng trong lồng quay chuyển hóa thành a- môn nên hàm lượng a-môn tăng cao.

Tuyển chọn vi khuẩn có khả năng chuyển hóa nitơ ứng dụng xử lý nước thải trong công nghiệp thực phẩm

310399-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Lý do chọn đề tài Nước thải lò mổ chứa nhiều thành phần phức tạp như: protein, chất béo và chất xơ với hàm lượng ô nhiễm cao không đạt theo tiêu chuẩn xả thải QCVN40:2011/BTNMT. Các chất rắn lửng trong nước thải lò mổ (bao gồm: thịt, máu, mỡ, lông, móng…) cao làm tăng độ đục khiến ánh sáng khó chiếu xuống tầng đáy ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo và rong rêu. Hàm lượng nitơ trong nước thải lò mổ cao, các hợp chất nitơ này tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, chủ yếu là: amon (NH4.