« Home « Kết quả tìm kiếm

Hệ phân tán rắn nano


Tìm thấy 14+ kết quả cho từ khóa "Hệ phân tán rắn nano"

Hệ phân tán rắn nano của thuốc khó tan

tailieu.vn

HỆ PHÂN TÁN RẮN NANO CỦA THUỐC KHÓ TAN. Mục tiêu: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn nano nhằm làm tăng sinh khả dụng của thuốc khó tan-ứng dụng cho thuốc điều trị loãng xương và nghiên cứu giải thích cơ chế làm tăng tốc độ hoà tan của hệ phân tán rắn (HPTR) này. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nóng chảy được dùng để bào chế HPTR. Tốc độ giải phóng của hoạt chất được khảo sát trong môi trường thử pH 1,2 và pH 6,8.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa Ibuprofen

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN CHỨA IBUPROFEN. Hệ phân tán rắn chứa ibuprofen được bào chế bằng phương pháp đun chảy sử dụng tá dược mang polyethylen glycol (PEG). Hệ phân tán rắn chứa ibuprofen bào chế được đánh giá về độ hòa tan và phổ nhiễu xạ tia X. Đề tài lựa chọn tá dược mang PEG 6000 và tỷ lệ dược chất/tá dược là 1:7 (kl/kl).

Tăng sinh khả dụng các thuốc khó tan bằng hệ phân tán rắn

tailieu.vn

Do đó, các kiến thức cũng như kinh nghiệm đã đạt được qua các nghiên cứu hệ phân tán rắn như là loại chất mang, phương pháp bào chế, phân tích đặc điểm tính chất lý hóa của hệ phân tán rắn là rất quan trọng để tạo ra các sản phẩm của hệ phân tán rắn. hợp các nghiên cứu gần đây về kỹ thuật bào chế trên hệ phân tán rắn, đặc biệt nhấn mạnh trên khía cạnh thực tiễn của kỹ thuật này.. KỸ THUẬT BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN. Phương pháp nóng chảy (fusion method):.

Nghiên cứu cải thiện độ tan của mebendazol bằng hệ phân tán rắn

tailieu.vn

Kết quả khảo sát khả năng hòa tan của dược chất từ các hệ phân tán rắn cho thấy độ tan của MBZ được cải thiện rõ rệt từ các hệ phân tán rắn điều chế theo phương pháp đun chảy hay dung môi với các chất mang PEG 4000, PEG 6000, có hoặc không có thêm chất diện hoạt Tween 80.. Mức độ và tốc độ hòa tan của dược chất từ các hệ phân tán rắn cũng tăng lên khi tăng tỷ lệ chất mang.. Từ khóa: MBZ, hệ phân tán rắn, độ tan, PEG, Tween 80.

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin

tailieu.vn

Cơ chế làm tăng độ hòa tan của hệ phân tán rắn. Chất mang trong hệ phân tán rắn. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin nguyên liệu. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp nghiền. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp đun chảy. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp dung môi. Sử dụng hệ phân tán rắn để tăng độ hòa tan.

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của glipizid bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp đun chảy

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN CỦA GLIPIZID BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN. THEO PHƯƠNG PHÁP ĐUN CHẢY. Mục tiêu: làm tăng được độ tan của glipizid (GLZ) bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp đun chảy để cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: bào chế hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp đun chảy và khảo sát ảnh hưởng của các chất mang PEG 4.000, PEG 6.000 ở tỷ lệ (GLZ/chất mang đến độ tan của GLZ từ hệ phân tán rắn.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn rutin

tailieu.vn

Kết quả thu được PEG 6000 là chất mang tối ưu giúp hệ phân tán rắn rutin cải thiện độ tan cũng như mức độ hòa tan của rutin [28].. Máy đo độ hòa tan Pharmatest PT-DT 70 (Đức. Hòa tan chất mang vào một lượng ethanol 96% thích hợp (với tỷ lệ 2g dược chất và 300 ml dung môi).. e) Đánh giá mức độ và tốc độ hòa tan c a rutin trong hệ phân tán rắn.

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp phun sấy

tailieu.vn

Các phương pháp bào chế hệ phân tán rắn. Phương pháp đánh giá. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn. Khảo sát độ hòa tan của loratadin nguyên liệu. Khảo sát ảnh hưởng của chất mang tới khả năng hòa tan của loratadin 24 3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ chất diện hoạt dùng trong hệ phân tán rắn đến khả năng hòa tan của loratadin.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN RẮN LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP BỐC HƠI DUNG MÔI. Mục tiêu: bào chế được hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) bằng phương pháp bốc hơi dung môi để làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: nghiên cứu ứng dụng phương pháp bốc hơi dung môi và khảo sát ảnh hưởng của PEG 4.000, PEG 6.000 và PVP K30 với các tỷ lệ khác nhau đến độ tan của LOR từ HPTR.

Nghiên cứu cải thiện độ tan và độ hòa tan của meloxicam bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ HÒA TAN CỦA MELOXICAM BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN. Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của các chất mang đến độ tan và độ hòa tan của meloxicam (MX) trong hệ phân tán rắn (HPTR) bào chế bằng phương pháp đun chảy. Kết quả: các công thức HPTR khảo sát đều làm tăng độ tan và độ hòa tan so với MX nguyên liệu. PEG 6000 cải thiện độ tan và độ hòa tan tốt hơn PEG 4000.

Đánh giá một số đặc tính lý hóa của hệ phân tán rắn loratadin

tailieu.vn

Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc tính lý hóa của hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin (LOR) làm cơ sở khoa học cho việc làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: ứng dụng phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray), phương pháp quang phổ hấp thụ hồng ngoại (IR), phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC) và phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) để nghiên cứu trạng thái kết tinh của LOR ở dạng nguyên liệu và trong HPTR.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn ciprofibrate bằng phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

Hệ phân tán rắn và HHVL của CIF chứa chất mang PVP K30 và chất diện hoạt NaLS (CT11, CT15) đề u giúp c ả i thi ệ n rõ r ệ t độ hòa tan so v ớ i CIF nguyên li ệ u (CT0).. C ụ th ể t ạ i th ờ i đ i ể m 60 phút, CIF nguyên li ệ u gi ả i phóng 7,44%, HHVL ch ứ a CIF gi ả i phóng 47,86%, trong khi HPTR ch ứ a CIF gi ả i phóng 100% d ượ c ch ấ t. Đ i ề u đ ó cho th ấ y HPTR giúp c ả i thi ệ n có ý ngh ĩ a độ hòa tan c ủ a d ượ c ch ấ t kém tan trong n ướ c..

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của glipizid bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp bốc hơi dung môi

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN CỦA GLIPIZID BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN THEO PHƯƠNG PHÁP. BỐC HƠI DUNG MÔI. Mục tiêu: glipizid (GLZ) là m ộ t d ượ c ch ấ t có tác d ụ ng làm gi ả m n ồ ng độ glucose huy ế t t ươ ng nhưng rất khó tan trong nước, làm tăng độ hòa tan của GLZ bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn (HPTR) theo ph ươ ng pháp b ố c h ơ i dung môi và so sánh v ớ i ph ươ ng pháp t ạ o h ỗ n h ợ p v ậ t lý nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất này.

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý và phương pháp đun chảy

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN TẮN LORATADIN BẰNG PHƢƠNG PHÁP TẠO HỖN HỢP VẬT LÝ. VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐUN CHẢY. Mục tiêu: nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn (HPTR) để làm tăng độ tan và mức độ tan nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất loratadin (LOR. Đối tượng và phương pháp: HPTR chứa LOR được bào chế bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure và phương pháp đun chảy với chất mang PEG 4.000, PEG 6.000.

Xây dựng công thức thuốc nhỏ mắt chứa hệ phân tán nano Cyclosporine A

tailieu.vn

Nghiên cứu thành công xây dựng được công thức thuốc nhỏ mắt chứa hệ phân tán nano Cyclosporine A gồm Cyclosporine A 0,05%, vitamin E 0,5%, polysorbate 80 1%, PEG glycerin 2,2%, benzalkonium chloride 0,01%, hệ đệm phosphate pH 7,4 và nước cất tinh khiết vừa đủ 100 ml. Quy trình điều chế được thực hiện đơn giản theo hướng pha chế hệ tự nhũ nano rồi phân tán vào môi trường nước để tạo thành dạng nhũ tương nano nhỏ mắt với kích thước tiểu phân phân tán vào khoảng 25-27 nm.

báo cáo hệ phân tán

www.scribd.com

Tổng quan về hệ phân tán : Trước khi đi vào tìm hiểu các nguyên lí về hệ phân tán, chúng ta cần tìm hiểu tổng quan về hệ phân tán. Có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ phân tán, dưới đây là ba định nghĩa được nhiều người chấp nhận nhất: Định nghĩa 1: Hệ phân tán là một hệ thống có chức năng và dữ liệu phân tán trên các trạm (máy tính) được kết nối với nhau qua một mạng máy tính.

Bài tập hệ phân tán

www.scribd.com

Sơ lược về hệ tin học phân tán1.1. Định nghĩa Hệ tin học phân tán hay nói ngắn gọn là hệ phân tán (Distributed System)là hệ thống xử lý thông tin bao gồm nhiều bộ xử lý hoặc bộ vi xử lý nằm tại cácvị trí khác nhau được liên kết với nhau thông qua phương tiện viễn thông dướisự điều khiển thống nhất của một hệ điều hành. Các thực thể trong hệ phân Hệ phân tán gồm 4 thực thể: Hình 1. Bốn thực thể của hệ tin học phân tán 1.3.

Ôn tập Hệ Phân Tán - Copy

www.scribd.com

Hệ phân tán là 1 hệ thống có chức năng và dữ liệu phân tán trên các máy trạm được kết nối với nhau qua mạng máy tính b. Hệ phân tán là một tập các máy tính tự trị được kết nối với nhau bởi mạng máy tính và được cài đặt phần mềm phân tán c. Hệ phân tán là 1 tập các máy tính độc tập giao tiếp với nhau như một hệ thống thống nhất và toàn vẹn d. Hệ phân tán là 1 hệ thống bao gồm: phần cứng phân tán, kiểm soát phân tán, và dữ liệu phân tánCâu 17: Việc phân loại hệ phân tán theo Flynn dựa vào: a.

Giá trị dự báo huyết khối tiểu nhĩ trái bằng thang điểm Chads 2 , Chads 2 Vas, các thông số siêu âm tim thành ngực ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim

tailieu.vn

HỆ PHÂN TÁN RẮN NANO CỦA THUỐC KHÓ TAN. Mục tiêu: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn nano nhằm làm tăng sinh khả dụng của thuốc khó tan-ứng dụng cho thuốc điều trị loãng xương và nghiên cứu giải thích cơ chế làm tăng tốc độ hoà tan của hệ phân tán rắn (HPTR) này. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nóng chảy được dùng để bào chế HPTR. Tốc độ giải phóng của hoạt chất được khảo sát trong môi trường thử pH 1,2 và pH 6,8.

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn aspirin bằng phương pháp phun sấy

tailieu.vn

HPTR là hệ trong đó dược chất được phân tán hoặc hòa tan trong một hoặc nhiều chất mang trơ hay khung (matrix) ở trạng thái rắn được bào chế bằng phương pháp thích hợp. Phức hợp giữa dược chất và chất mang.. HPTR có tác dụng cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan theo cơ chế sau:. Khi hòa tan vào môi trường, thuốc sẽ phân tán phân tử trong môi trường hòa tan, tăng diện tích bề mặt, dẫn đến tăng tỷ lệ hòa tan và cải thiện sinh khả dụng..