« Home « Kết quả tìm kiếm

Hẹp lỗ van hai lá


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Hẹp lỗ van hai lá"

Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) (Kỳ 2)

tailieu.vn

Clắc mở van hai : là triệu chứng quan trọng khi có hẹp khít lỗ van hai . Nếu có hở van hai kết hợp thì triệu chứng này không còn nữa.. Là triệu chứng rất hay gặp trong bệnh hẹp lỗ van hai . Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp không nghe được tiếng rùng tâm trương như hẹp hình phễu lỗ van hai , vôi hóa hoàn toàn van và vòng van..

Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) (Kỳ 3)

tailieu.vn

Hẹp lỗ van hai . Hẹp lỗ van 3 .. Hở van 2 mức độ nặng.. Để chẩn đoán phân biệt bệnh hẹp lỗ van hai với các bệnh tim trên phải dựa vào siêu âm tim.. Biến chứng của hẹp l ỗ van 2 :. Các biến chứng của bệnh hẹp lỗ van 2 có thể xếp vào 4 nhóm biến chứng sau đây:. Biến chứng liên quan đến tắc mạch: có máu quẩn, máu đông trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái, có thể tắc mạch não, tắc mạch chi, tắc mạch vành, tắc mạch thân.. Điều trị..

Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) (Kỳ 1)

tailieu.vn

Hẹp lỗ van hai . Van hai nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái.. Van gồm hai : van lớn ( van trước), van nhỏ ( van sau). 4 cm2 được gọi là hẹp lỗ van hai .. Hẹp lỗ van hai là một bệnh thường gặp trong lâm sàng tim mạch, chiếm tỷ lệ khoảng 40% các bệnh lý tim mạch.. Nguyên nhân hẹp lỗ van hai :. Phần lớn nguyên nhân là do thấp tim gây nên, nhưng có nhiều trường hợp hẹp lỗ van hai mà tiền sử thấp không rõ ràng..

HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3)

tailieu.vn

Nếu cắt không vuông góc sẽ ớc lợng sai diện tích lỗ van (tăng lên). Độ phân giải thấp làm mờ mép van và tăng quá diện tích, độ phân giải cao làm diện tích giảm đi. Hẹp hai làm thời gian giảm áp lực của dòng chảy qua van hai bị kéo dài ra. Càng hẹp nhiều thì mức thời gian này càng dài, Sóng E của phổ hai đợc dùng để tính diện tích lỗ van theo PHT:. Diện tích lỗ van hai = 220/PHT. Đo diện tích lỗ van hai bằng PHT..

HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6)

tailieu.vn

HẸP VAN HAI (Kỳ 6). Biến chứng sau nong van hai :. Siêu âm qua thực quản: có vai trò rất quan trọng trong nong van hai :. giá kết quả sau mỗi lần nong (diện tích lỗ van, mức độ hở hai , chênh áp qua van hai ...).. Diện tích lỗ van hai sau nong: nên đợc đánh giá bằng cách đo trực tiếp trên siêu âm 2D.

HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 5)

tailieu.vn

Không có hở hai hoặc hở van động mạch chủ mức độ vừa-nhiều kèm theo (>. Chống chỉ định NVHL: ở bệnh nhân hở van hai vừa-nhiều (³3/4) hoặc có huyết khối mới trong nhĩ trái hay tiểu nhĩ trái.. 11 thì không nên nong van hai bằng bóng do kết quả NVHL không tối u, tỷ lệ biến chứng, suy tim, tái hẹp sau nong rất cao. Thang điểm Wilkins trên siêu âm đánh giá van hai .. Lỗ van hai trước và sau nong bằng bóng.

HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 4)

tailieu.vn

Diện tích lỗ van hai đợc ớc tính theo công thức Gorlin:. Hệ số 37,7 đợc tính từ hằng số Gorlin hệ số hiệu chỉnh của van hai ). Ngoài ra có thể dựa vào công thức đơn giản hoá do Hakki đề xuất:. Không thể dùng áp lực mao mạch phổi bít để tính diện tích lỗ van hai . nếu bệnh nhân có hẹp động mạch hoặc tĩnh mạch phổi, tắc mao mạch phổi hoặc tim ba buồng nhĩ hay khi cung lợng tim quá thấp. Đồng thời ống thông đo áp lực mao mạch phổi bít phải đặt đúng vị trí.

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 2)

tailieu.vn

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI . 5.Lỗ van hai :. Trong thì mở ra tối đa,diện tích lỗ van vẫn nhỏ hơn nhiều so với vòng van và tỉ lệ giữa chúng là khoảng 1/1,5 (tối đa là 1/2,2).. Vì có bộ phận dây chằng treo van nên chúng cản trở một phần luồng máu đi qua lỗ van.Chính vì vậy,Brock đã chia lỗ van hai ra 2 khu vực:.

Hở van hai lá (Mitralvalve regurgitation) (Kỳ 1)

tailieu.vn

Siêu âm tim giúp chẩn đoán phân biệt hở lỗ van 2 với vôi hoá vòng van hai .

Nghiên cứu hoạt động van cơ học ST.jude masters ở bệnh nhân thay van hai lá

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VAN CƠ HỌC ST.JUDE MASTERS Ở BỆNH NHÂN THAY VAN HAI . Phẫu thuật thay van hai (VHL) bằng van cơ học là lựa chọn có hiệu quả cho bệnh nhân (BN) tổn thương VHL. Thăm khám lâm sàng cho 100% BN nghe hoạt động của van cơ học theo nhịp tim, tiếng thổi tâm thu mờ. Trên siêu âm: diện tích lỗ van hiệu dụng cm². Vận tốc trung bình Vmean m/s. Phổ Doppler dòng chảy qua van có dạng chữ M, 100% BN phát hiện dòng hở sinh lý.. Van cơ học St Jude master. Siêu âm tim..

Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Phẫu Thuật Van Hai Lá Ít Xâm Lấn Qua Đường Mở Ngực Phải Chuyên Ngành Ngoại Lồng Ngực.luận Án Tiến Sĩ y Học

www.scribd.com

Hẹp hở van hai .1.2.1. Hẹp van hai lá1.2.1.1. Lỗ van hai mở dạng mõm cá. Điều trị hẹp van hai . Nếu điểmWilkins < 8 thì nong van hai bằng bóng được xem là phù hợp. Điều trị phẫu thuật: Chỉ định can thiệp cho bệnh lý hẹp van hai bao gồm[111] Đối với hẹp van hai .

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3)

tailieu.vn

Khi hẹp hai tiến triển,khả năng trao đổi khí của màng phế nang-mao mạch cũng bị cản trở do màng nền của màng phế nang-mao mạch bị dầy lên (bình thường màng nền này dày khoảng 1050-1350 A o ,trong hẹp van hai màng này có thể dày tới 5500 A o. Ap lực mao mạch phổi tăng phụ thuộc vào mức độ hẹp của van hai lá.Có thể thấy sự tương quan trên qua bảng sau:. Diện tích van hai Ap lực mao mạch phổi.

Bệnh hẹp van hai lá

tailieu.vn

Bệnh hẹp van hai . Yếu tố thúc đẩy: tim nhanh, quá tải về thể tích rung nhĩ… thì bạn hãy nghĩ đến bệnh hẹp van hai .. Hẹp hai thứ phát sau vôi hoá vòng van hai .. Mức độ nặng của hẹp hai tỉ lệ với độ dài tiếng rù.. Vẻ mặt hai = 2 gò má đỏ.. Siêu âm tim: đánh giá khuynh độ áp lực, đo diện tích mở van hai , cho điểm van hai (dựa trên độ di động van, sự vôi hoá).. Phẫu thuật thay van hai : hẹp hai có triệu chứng, tăng áp phổi, bắt đầu bị rung nhĩ?..

HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 1)

tailieu.vn

Các tình trạng khác có thể gây nên tiếng rung tâm trơng bao gồm: thông liên nhĩ, hoặc thông liên thất, tiếng thổi Austin-Flint của hở chủ (giảm khi giảm hậu gánh) hoặc của hẹp van ba (nghe rõ nhất ở bờ trái xơng ức và tăng lên khi hít vào).. Đợt thấp tim cấp thờng hay gây ra hở van hai . tái phát, hẹp van hai bắt đầu xuất hiện, tiếp tục tiến triển nhiều năm cho tới khi biểu hiện triệu chứng.. Những thơng tổn này tạo thành van hai hình phễu nh hình miệng cá mè.

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 1)

tailieu.vn

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI . Hẹp van hai là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mắc phải,chiếm khoảng 40% các bệnh van tim.. Phần lớn bệnh nhân Hẹp van hai khi có biểu hiện triệu chứng cơ năng thì đều có chỉ định mổ,không thể điều trị khỏi bằng nội khoa.. II.Sơ lược giải phẫu van hai :. 1.Vòng van:.

Hẹp lỗ van động mạch chủ (Aortic valvular stenosis) (Kỳ 1)

tailieu.vn

Hẹp lỗ van động mạch chủ. Hẹp lỗ van động mạch chủ là tình trạng van động mạch chủ không mở hết trong thời kỳ tâm thu gây ách tắc đường tống máu từ thất trái vào động mạch chủ.. Bình thường, diện tích lỗ van động mạch chủ từ 3-4, 5 cm2, các van mỏng, mềm mại. Khi các van bị dày, xơ và vôi hoá, dính sẽ làm giảm độ mở của các van gây nên hẹp van động mạch chủ, lúc đó diện tích lỗ van mở trong thời kỳ tâm thu chỉ còn <. Nguyên nhân của hẹp lỗ van động mạch chủ..

Hẹp lỗ van động mạch chủ (Aortic valvular stenosis) (Kỳ 3)

tailieu.vn

Nếu hẹp lỗ van động mạch chủ kết hợp với hẹp lỗ van 2 thì nguyên nhân hầu hết là do thấp. Trong trường hợp này, triệu chứng của hẹp lỗ van 2 hẹp lỗ van động mạch chủ thay đổi, suy tim nặng và nhanh chóng, đột tử là một biến chứng quan trọng.. Tuy nhiên, tiên lượng còn phụ thuộc vào mức độ hẹp lỗ van động mạch chủ, mức lao động thể lực, sinh đẻ, cách điều trị và theo dõi bệnh nhân..

Hẹp lỗ van động mạch chủ (Aortic valvular stenosis) (Kỳ 2)

tailieu.vn

Siêu âm TM: tình trạng vôi hoá nặng các van, do đó độ mở van động mạch chủ ở thời kỳ tâm thu thấy giảm (bình thường độ mở van động. mạch chủ là 16-26 mm, nếu độ mở <. 8 mm là hẹp lỗ van động mạch chủ mức độ nặng).. Siêu âm hai bình diện theo trục ngắn, ở mặt phẳng cắt ngang qua van động mạch chủ sẽ đo được diện tích lỗ van động mạch chủ mở trong thời kỳ tâm thu.. Siêu âm Doppler:.

Không lỗ van ba lá - BS Lê Kim Tuyến (Phần 1)

tailieu.vn

Chẩn đóan phân biệt: chủ yếu là thiểu sản van 3 , đặc biệt là trong APSI, trong đó thất phải rất thiểu sản, trong dạng này van ba không thể mở ra. nhưng thất phải rất phì đại. trong khi đó trong bệnh không lỗ van 3 thì thất phải thiểu sản với độ dày vách thất bình thường.. Thiểu sản van ba đơn thuần, không kèm hẹp hay không lỗ van ĐMP. Trong thể L-TGV chúng ta thấy không lỗ van nhĩ thất phải, nhưng thật ra là không lỗ van hai ở bệnh lý bất tương hợp 2 lần