Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Huyết khối tĩnh mạch thận"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Bệnh nhân có các bệnh lý mạn tính: suy thận mạn cần chạy thận nhân tạo, suy tim mất bù, tai biến mạch máu não có liệt nửa người bên huyết khối TM sâu, Bệnh nhân ung thư tiên lượng sống dưới 06 tháng. (2) Bệnh nhân có thuyên tắc phổi trung bình - nặng, có ảnh hưởng huyết động. (3) Huyết khối ở nhiều vị trí khác ngoài phổi kèm theo: huyết khối tĩnh mạch mạc treo, tĩnh mạch thận…(4) Phụ nữ mang thai, Bệnh nhân có bệnh tâm lý nặng đang điều thuốc hoặc bệnh tâm thần có chứng nhận
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Về hình ảnh học, siêu âm thận và siêu âm doppler mạch máu thận nên được thực hiện thường quy trong tăng huyết áp ở trẻ sơ sinh. Siêu âm rất hữu ích trong đánh giá kích thước thận, tắc nghẽn đường tiết niệu và siêu âm Doppler có thể hỗ trợ phát hiện huyết khối ở thận, động mạch chủ cũng như huyết khối tĩnh mạch thận.. Trường hợp của chúng tôi gặp khó khăn trong chẩn đoán chính xác căn nguyên tăng huyết áp của bệnh nhân.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 1). Huyết khối tĩnh mạch sâu là một bệnh thường gặp, có thể gây biến chứng thuyên tắc phổi rất nghiêm trọng. A- Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu là gì?. Động mạch đem máu giàu oxy từ tim đến phần còn lại của cơ thể, trong khi tĩnh mạch mang máu nghèo oxy trở lại tim. Có 3 loại tĩnh mạch: Tĩnh mạch nông nằm ngay dưới da, tĩnh mạch sâu nằm giữa các bắp cơ, tĩnh mạch xuyên (perforating veins) kết nối các tĩnh mạch nông với tĩnh mạch sâu bằng các van một chiều.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 2). Khi một huyết khối nhỏ hình thành ở tĩnh mạch, nó sẽ gây ra phản ứng viêm và kích thích tạo thêm các huyết khối mới.. Nguy cơ hình thành HKTMS tăng khi lưu lượng máu giảm, hoặc ứ trệ tuần hoàn ở tĩnh mạch chi dưới. Điều này thường xảy ra khi bệnh nhân không thể cử động được trong một thời gian dài. Máu càng ứ đọng trong tĩnh mạch, huyết khối càng dễ hình thành. Phẫu thuật lớn ở khớp háng, khớp gối, cẳng chân, bắp chân, bụng hoặc ngực.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Nguy cơ do huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) ít gặp ở lứa tuổi dưới 40 nhưng gặp nhiều ở những người trên 45 tuổi. Bệnh có thể xảy ra ở các tĩnh mạch sâu khắp cơ thể, nhưng thường thấy ở bắp chân và bắp đùi, do máu đông đóng thành khối gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần mạch máu. Khoảng 10% trường hợp HKTMS có thể gây nghẽn mạch phổi và tử vong.. Những nguy cơ dẫn đến HKTMS là gì?.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tỷ lệ HKTMS tại các vị trí: tĩnh mạch đùi: 71,8%. tĩnh mạch khoeo: 81,2%. tĩnh mạch cẳng chân:. Kết luận: tỷ lệ HKTMS ở nhóm nguy cơ (Well >. 2) trên BN đột quỵ cao. Siêu âm Duplex có giá trị chẩn đoán tốt. Số BN mắc huyết khối tĩnh mạch có xét nghiệm D-dimer dương tính cao.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Đột quỵ não. Siêu âm Duplex.. Bệnh nhân ĐQN được chứng minh có tỷ lệ cao thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Siêu âm Duplex là phương pháp chẩn đoán HKTMS có độ chính xác cao.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
Dấu hiệu bao gồm mất sự hiện diện c a xoang tĩnh mạch do tắc nghẽn, xung huyết tĩnh mạch với giãn lớn tĩnh mạch vỏ não, tĩnh mạch da đầu hoặc tĩnh mạch mặt, sự lớn ra đặc biệt c a các tĩnh mạch rất nhỏ từ dẫn lưu bàng hệ, và sự đảo ngược dòng chảy tĩnh mạch Huyết khối xoang màng cứng và huyết khối tĩnh mạch vỏ não cấp tính điển hình gây ra chậm tuần hoàn tĩnh mạch, và ch p mạch máu não có thể xác định hình ảnh muộn c a cấu trúc tĩnh mạch não Venous phase of cerebral angiogram: huyết khối lan rộng
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong số biến chứng xuất huyết xuất hiện phần lớn là nhồi máu não (3,7% trong nhóm dự phòng với rivaroxaban và 5,9%. trong nhóm dự phòng với warfarin) ngoài ra có xuất huyết tiêu hóa và một số xuất huyết khác. làm tăng nguy cơ xuất huyết ở BN sau phẫu thuật so với warfarin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.. Huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi luôn là mối đe dọa với người bệnh phẫu thuật [1].
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa (p< đối với HKTM sau phẫu thuật tiết niệu bao gồm tuổi >60, tiền sử nhồi máu cơ tim, loét dạ dày, tiểu đường, ung thư, tăng huyết áp, suy tĩnh mạch, suy thận, tiền sử huyết khối, bệnh mạch máu ngoại vi. Các yếu tố này cần được đánh giá trước phẫu thuật nhằm hỗ trợ ra quyết định dự phòng huyết khối tĩnh mạch thích hợp trên lâm sàng.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, yếu tố nguy cơ, phẫu thuật tiêt niệu.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hội tim mạch học Việt Nam Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch", tr
tapchinghiencuuyhoc.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khoảng hai triệu bệnh nhân ở Hoa Kỳ được chẩn đoán mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (huyết khối tĩnh mạch sâu) mỗi năm. 1 Khoảng 80% huyết khối tĩnh mạch sâu không có triệu chứng cho đến khi xảy ra biến chứng nặng là thuyên tắc phổi. 2 Tuổi, bệnh lý ác tính, thời gian phẫu thuật, tiền sử mắc huyết khối tĩnh mạch là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả. năng mắc bệnh.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là thuật ngữ chung mô tả bệnh lý huyết khối của hệ thống tĩnh mạch não bao gồm huyết khối xoang tĩnh mạch màng cứng và hệ thống tĩnh mạch não sâu cũng như tĩnh mạch vùng vỏ não. Những bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch não này sau khi trải qua giai đoạn cấp thì có nguy cơ bị tái phát các sự kiện huyết khối tĩnh mạch (VTEs).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc HKTM sau phẫu thuật bao gồm: Tuổi, giới tính, suy tĩnh mạch ngoại vi, tiểu đường và đặc biệt là tiền sử huyết khối trước phẫu thuật.. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật tim ngực, yếu tố nguy cơ, điểm Caprini. Huyết khối tĩnh mạch không phải là biến chứng thường gặp sau phẫu thuật tim ngực.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não, điều trị acenocumarol từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia nghiên cứu.. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông đường uống khác, phụ nữ có thai, bệnh lý về gan, thận đồng mắc.. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc ngắn hạn..
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
Phương pháp thống kê, chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não, điều trị kiểm định Chi bình phương và t-test trên phần acenocumarol từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham mềm SPSS 20.0 để đánh giá tỉ lệ các alen, kiểu gia nghiên cứu. gen và mối liên quan giữa chúng với liều ổn định Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân huyết khối acenocumarol. tĩnh mạch não điều trị thuốc chống đông đường 4. Đạo đức nghiên cứu.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Huyết khối tĩnh mạch vỏ não chúng tôi gặp ở 11,1% số bệnh nhân. Có 67,3% số bệnh nhân có huyết khối ở hai xoang tĩnh mạch trở lên.. thấy huyết khối xoang dọc trên gặp ở 80% số bệnh nhân nghiên cứu. số bệnh nhân. Ít gặp nhất là tĩnh mạch não sâu gặp ở 4% số bệnh nhân.. Đa số bệnh nhân HKTMN có huyết khối ở nhiều xoang.. Đặc biệt trong nghiên cứu này thấy trong số 49 bệnh nhân HKTMN có 8 bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch vỏ não đơn độc.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khảo sát yếu tố V Leiden trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch. Khảo sát bất thường di truyền gen PROC trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Sản phụ cú trờn 5 yếu tố nguy cơ cú tỉ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sõu chi dưới cao nhất 92,6%. (P<0,001).Vị trớ huyết khối chủ yếu ở chõn trỏi 88,1%.. Trờn hỡnh ảnh siờu õm Doppler mạch chi dưới, đa số hỡnh ảnh huyết khối khụng hoàn toàn chiếm tỉ lệ 95,2%, phần lớn là huyết khối mới ở chõn van tĩnh mạch chiếm tỉ lệ 97,6%. Vị trớ huyết khối thường gặp là tĩnh mạch đựi, tĩnh mạch khoeo chiếm 90,5%. Từ khúa: Huyết khối tĩnh mạch sõu chi dưới, mổ lấy thai..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Và cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, có qui trình tầm soát huyết khối tĩnh mạch sâu nhằm đánh giá hiệu quả của điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.