Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Khả năng trả nợ"
ctujsvn.ctu.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Ứng dụng từ số liệu thực tế trong đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng được thực hiện bằng tất cả các phương pháp để minh họa cho lý thuyết và kiểm tra sự hợp lý của thuật toán được thiết lập. Ứng dụng này cũng cho thấy phương pháp đề nghị có ưu điểm hơn các phương pháp khác và có thể được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau.. Đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng bằng các phương pháp phân loại.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vi ệc làm rõ khái niêm về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. mất khả năng trả nợ. mà ch ỉ tập trung vào việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và không trả được nợ của khách hàng (ρ) (kh ả năng không trả m ột phần hoặc toàn bộ nợ), từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường khả năng trả n ợ của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.. Ho ạt động của doanh nghiệp.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Y là khả năng trả nợ của KHCN, Y = 1 là khả năng khách hàng trả được nợ, Y = 0 nếu khách hàng không trả được nợ.. là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.. Biến phụ thuộc là biến đại diện cho khả năng trả nợ của khách hàng. Y = 1 nếu khách hàng có khả năng trả nợ vay (tương ứng với khách hàng có nợ nhóm 1- 2). Y = 0 nếu khách hàng không có khả năng trả nợ (tương ứng với khách hàng đang có nợ từ nhóm 3 trở lên).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Do đó, khả năng trả nợ của khách hàng được thể hiện dưới dạng xác suất trả nợ. Lƣợc khảo các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân.. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng cá nhân. Tóm tắt các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân từ các nghiên cứu trên thế giới. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Y là khả năng trả nợ của KHCN, Y = 1 là khả năng khách hàng trả được nợ, Y. 0 nếu khách hàng không trả được nợ;. là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng;. Biến phụ thuộc Y: Biến nhị phân (biến giả), đại diện cho khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân:. Y = 1 nếu khách hàng có khả năng trả nợ vay (tương ứng với khách hàng có nợ nhóm 1- 2);. Y = 0 nếu khách hàng không có khả năng trả nợ (tương ứng với khách hàng đang có nợ từ nhóm 3 trở lên)..
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. 23 3.1.1 Định nghĩa khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng giai đoạn . Bảng 4.3 Biến khả năng trả nợ Y. Kết quả đưa vào công thức tính bạn sẽ dự báo được xác suất để cho khả năng khả năng trả nợ của khách hàng thể như sau:. Dựa vào kết quả dự báo, cán bộ tín dụng có thể kết luận khách hàng thứ 1 sẽ có khả năng trả nợ với xác xuất là 73.3. khả năng trả nợ. Đối với người phụ thuộc của khách hàng vay. Nhiều khách hàng mất khả năng trả nợ chỉ trường hợp này.. Đối với việc đánh giá thu nhập của khách hàng.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH. Khả năng trả nợ của hộ gia đình. Khái niệm khả năng trả nợ vay của hộ gia đình. Các phương pháp đánh giá khả năng trả nợ vay của hộ gia đình. Sự cần thiết phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia đình. Các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia đình. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ vay của hộ gia đình.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
trả nợ vay của khách hàng cá nhân. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân 20 2.3.1 Nhân tố từ phía khách hàng. 2.4 Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân. 2.5 Mô hình, phương pháp đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân. 3.3 Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Long
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khả năng trả nợ * Lĩnh vực KD Crosstabulation Count. Khả năng trả nợ * Thời gian vay Crosstabulation Count. 60 tháng Khả năng trả. Khả năng trả nợ * Số tiền vay Crosstabulation Count. Khả năng trả nợ * Giá trị TSĐB Crosstabulation Count. Khả năng trả nợ * Lãi suất vay Crosstabulation Count. Khả năng trả nợ Đúng hạn . Khả năng trả nợ Percentage Correct Đúng hạn Quá hạn
download.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Quỹ có trách nhiệm thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị trường để duy trì nguồn ngoại tệ tối thiểu bằng một kỳ trả nợ trong năm đối với các nghĩa vụ trả nợ vay về cho vay lại nhằm đảm bảo khả năng trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ.
download.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trường hợp không có khả năng trả nợ đúng hạn, Người vay lại có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại trước 1 tháng so với thời điểm đến hạn trả nợ về tình hình tài chính, khả năng không trả được nợ đúng hạn và phương án xử lý.. Chậm nhất là 3 ngày làm việc sau khi thu hồi nợ gốc, lãi vay (kể cả lãi quá hạn), Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm chuyển toàn bộ tiền thu hồi nợ gốc, lãi vay của Khoản cho vay lại về tài khoản của Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính..
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
NỢ XẤU 1. Khái niệm: là khoản nợ dưới tiêu chuẩn, có thể quá thời hạn hay bị nghi ngờ về khả năng trả nợ và khả năng thu hồi vốn. Phân loại: trong 5 năm nợ, nợ xấu nằm ở 3 nhóm sau. Nợ dưới tiêu chuẩn: được hiểu đơn giản là khoản nợ đã quá hạn từ 91- 180 ngày Nợ nghi ngờ: là khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày Nợ có khả năng mất vốn: là khoản nợ đã quá hạn từ trên 360 ngày 3. Cách tính: tỷ lệ nợ xấu= (tổng nợ xấu/tổng dư nợ Tổng nợ xấu Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu 4.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
Khái niệm nợ công. 3 1.1.Khái niệm nợ công. 3 1.2.Đánh giá tính ổn định và mức độ bền vững của nợ công được thực hiện qua việc đánh giá các chỉ tiêu sau. 4 II)tình hình nợ công của Việt nam từ 2008-2011. 4 2.1.Nợ quốc gia. 7 2.1.2.Sức khỏe nền kinh tế và khả năng trả nợ. 13 Mở đầu Năm 2007 nước ta gia nhập WTO với mục tiêu đưa nền kinh tế vươn ra biển lớn.Tuy nhiên năm 2008-2009 nền kinh tế thế giới lại rơi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng.Chính điều đó đã gây rất nhiều thách thức cho nền kinh
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
Đây là cáckhoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suygiảm khả năng trả nợ.- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;Đây là các khoản nợ được đánh giá là không khả năng thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi khi đếnhạn, có thể gây tổn thất một phần nợ gốc và lãi.- Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
Đồng thời, phương pháp này còn được sử dụng dưới dạng mô hình hồi quy đa biến để lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ. Từ đó, tìm ra yếu tố chính làm suy giảm khả năng trả nợ nước ngoài của Việt Nam.
vndoc.com Xem trực tuyến Tải xuống
Nợ xấu là gì?. Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nợ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (khả năng mất vốn cao). Hay nói cách khác, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.. Đã quá hạn trên 90 ngày Khả năng trả nợ đáng lo ngại.. Đây được coi là định nghĩa của chung trong giới tín dụng chuyên ngành..
311544.pdf
dlib.hust.edu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Phân loại nợ theo Điều 7 thì chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng.
download.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Đối với khoản vay của Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, Bộ Tài chính thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại. Bộ Tài chính thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ hoặc đề án đã được phê duyệt.