« Home « Kết quả tìm kiếm

Lutra lutra


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Lutra lutra"

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng các loài Rái cá nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện công tác bảo tồn các loài Rái cá tại Vườn Quốc gia U Minh hạ, tỉnh Cà Mau

tailieu.vn

Rái cá thường (Lutra lutra. Rái cá lông mũi (Lutra sumatrana. Rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata. Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea. Nhận dạng các loài Rái cá ở Việt Nam. Đặc điểm sinh thái học các loài Rái cá ở Việt Nam. Bảo tồn Rái cá tại Việt Nam. Đánh giá số lượng Rái cá trong khu vực nghiên cứu. Hiện trạng các loài Rái cá tại khu vực Vườn Quốc gia U Minh hạ. Kết quả điều tra Rái cá theo tuyến và bằng bẫy ảnh. Các mối đe dọa đối với các loài Rái cá tại khu vực nghiên cứu.

Rái cá chữa hư nhược, thủy thũng

tailieu.vn

Rái cá (Lutra lutra L.) thuộc họ chồn (Mustelidae), tên khác là rái cá lớn, rái cá thường, người Tày gọi là tu bổn, tu nác, tên Thái là Tô na pết, là một loài động vật có vú, thân dài 50-80cm, mình thon, dáng thấp. Các loài khác như rái cá bé hay rái cá vuốt bé, rái cá lông mượt hay rái cá họng trắng, rái cá lông mũi hay rái cá chân chó cũng dùng với công dụng tương tự.. Rái cá sống ở rừng núi, vùng có nước và nhiều cây bụi như bờ sông, ven suối, kênh rạch, hồ ao, bờ biển và cả ở hải đảo.

Danh sách các loài động vật bị nghiêm cấm tiêu thụ dưới mọi hình thức ở Việt Nam

www.academia.edu

CITES Phụ lục II - Xa xỉ phẩm (da) Nghị định 32 Hạn ngạch 0 EN - Thực phẩm (thịt) Nhóm IIB (Zero) 18 Rái cá thường Lutra lutra - Xa xỉ phẩm (da. VU 19 Rái cá lông mũi Lutra sumatrana - Xa xỉ phẩm (da. CITES Phụ lục II EN 20 Rái cá lông mượt Lutra perspicillata - Xa xỉ phẩm (da. CITES Phụ lục II EN 21 Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea - Xa xỉ phẩm (da. CITES Phụ lục II VU (cinereus) 22 Chồn mực (Cầy Arctictis binturong - Thực phẩm (thịt.

Bài giảng Động vật rừng 1

tailieu.vn

Rái cá thường (Lutra lutra) Đặc điểm nhận biết. Rái cá lông mượt (Lutra pespicillata) Đặc điểm nhận biết. Cầy giông (Viverra zibetha) Đặc điểm nhận biết. Cầy giông sọc (Viverra megaspila) Đặc điểm nhận biết. Cấm săn bắt - Cầy hương (Viverricula indica) Đặc điểm nhận biết. 106 - Cầy vòi mốc (Paguma larvata) Đặc điểm nhận biết. Cầy tai trắng (Arctogalidia trivirgata) Đặc điểm nhận biết. Cầy gấm (Prionodon pardicolor) Đặc điểm nhận biết. 109 Đặc điểm nhận biết.

Đa dạng khu hệ thực vật rừng ngập mặn vườn Quốc gia Bái Tử Long

repository.vnu.edu.vn

Vườn Quốc gia Bái Tử Long t ừ xưa đã được cho là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm, trong đó có một số loài s ống trong rừng trên núi nhưng lại kiếm ăn ở vùng ven chân đảo, nơi có rừng ngập mặn, điển hình là các loài Rái cá ( Lutra lutra và Aonyx cinerea). Vì th ế, bảo vệ tốt sự đa dạng thành ph ần thực vật ngập mặn và các khu hệ của chúng, sẽ góp phần đáng kể bảo vệ nơi

Camera trapping of medium and large-sized mammals in western Black Sea deciduous forests in Turkey

tailieu.vn

A total of 62 sites were surveyed, resulting in 3653 records of 16 mammal species (Sciurus anomalus, Erinaceus concolor, Felis silvestris, Canis lupus, Canis aureus, Vulpes vulpes, Ursus arctos, Meles meles, Martes foina, Martes martes, Mustela nivalis, Lutra lutra, Sus scrofa, Capreolus capreolus, Lepus europaeus, Cervus elaphus) in 11,868 camera trapping days. Forests of oak species and bushes also cover a significant part of the region.

Đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học một số loài quý hiếm tại vườn Quốc gia, Nam Định

tailieu.vn

Lớp thú, các lớp bò sát, lưỡng cư và côn trùng - Theo điều tra sơ bộ có khoảng chục loài thú ở trên cạn là các loài: Dơi, chuột, cầy, cáo v.v., ở dưới nước có ba loài quí hiếm là: Rái cá (Lutra lutra Linnaeus, 1758), cá Heo (Lipotes vexilifer Miller, 1918) và Cá Đầu ông sư (Neophocaera phocaenoides G. Cá heo thường gặp vào mùa mưa bão (Từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm)..

Đất ngập nước và rừng ngập nước

www.scribd.com

Loài Tên khoa học Sách đỏ Việt Nam Rái cá thường Lutra lutra V Rái cá vuốt bé Aouyx cinerea T Mèo cá Felis viverrima R Mèo rừng Felis bengalensis PB-01-ITất cả các loài này đều có giá trị kinh tế vì bộ lông của chúng có giá trị xuất khẩu rất 22cao.Một số loài động vật trong khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ Tên khoa học Tên Việt Nam Squilla mantis (oratoria) Tôm tích, tôm bọ ngựa Scylla serrata Cua biển Penaeus indicus Tôm bạc thẻ đỏ đuôi Penaeus merguiensis Tôm bạc thẻ Penaeus monodon

Danh muc CITES

www.academia.edu

./ Otters/ Các loài rái cá (Trừ những loài quy định trong Phụ lục I) Aonyx capensis microdon/ Small-toothed clawless otter/ Rái cá nanh nhỏ (Chỉ áp dụng đổi với các quần thể ở Cameroon và Nigeria. các quần thể còn lại quy định trong Phụ lục II) Enhydra lutris nereis/ Southern sea otter/ Rái cá biển Lontra felina/ Sea cat/ Mèo biển Lontra longicaudis/ Chiean otter/ Rái cá Nam Mỹ Lontra provocax/ Chilean river otter/ Rái cá sông Nam Mỹ Lutra lutra/ European otter/ Rái cá thường Lutra nippon/ Japanese

He Sinh Thai RNM Can Gio

www.scribd.com

hạcLeptoptilos javanica Già đẫyMycteria leucocephala Cò lạo Ấn Độ,Giang senAnatidae Họ vịtDendrocygna javanica (Horsfield) Le nâu, le leRallidae Họ gà nướcAmaurornis phoenicurus Cuốc ngực trắng, quốcColumbidae Họ bồ câuStreptopelia chinensis (Temminck) Cu gáy, cu cƣờm, cu đấtCuculidae Họ cu cuCentropus sinensis (Hume) Bìm bịp lớnVespertilionnidae Họ dơi muỗiScotophilus heathii (Horsfield, 1831) Dơi nghệCercopithecidae Họ khỉMacaca fascicularis (Wroughton, 1815) Khỉ đuôi dàiMustelidae Họ chồnLutra lutra

Thú ăn thịt (Carnivora) ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

tainguyenso.vnu.edu.vn

Rái cá lông mũi Lutra sumatrana (Gray, 1865) EN IB M. Cầy giông ñốm lớn Viverra megaspila Blyth, 1862 VU IIB [2]. Cầy giông Viverra zibetha (Linnaeus, 1758) IIB PV, [2, 6, 2]. Mèo cá Prionailurus viverrinus Bennett, 1833 EN IB M. ðộ quý hiếm: Sð 2007 – Sách ðỏ Việt Nam 2007, phần ðộng vật [8].

Kết quả điều tra khu hệ Thú móng guốc ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ea Sô, tỉnh Đăk Lăk

tainguyenso.vnu.edu.vn

Ea Sô là nơi c− ngụ của nhiều loài động vật đang bị đe dọa ở mức độ toàn cầu, trong đó có các loài thú lớn nh− Bò tót (Bos gaurus), Bò rừng (Bos javanicus), Rái cá lông m−ợt (Lutra perspicillata) và Voọc bạc (Trachypithecus cristatus) (Lê Xuân Cảnh và cs., 1997).. Điều tra thực địa đ−ợc tiến hành trong tháng 7 và tháng 8 năm 2005, đây là thời kỳ chuyển từ mùa khô sang mùa m−a ở Ea Sô.

Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, tái bản lần 2 Đã cập nhật 15/02/04 Vườn Quốc gia U Minh Thượng

www.academia.edu

Vùng lõi của VQG U chứng về sự hiện diện của loài Thiếu dữ liệu trên toàn Minh Thượng được bao quanh bởi hệ thống kênh rạch cầu (DD) là Rái cá lông mũi Lutra sumatrana ở U và đê với nhiều cửa cống để điều chỉnh mực nước. Minh Thượng (Nguyễn Xuân Đặng et al. Điều này đã làm giảm sự Aonyx cinerea, Tê tê Java Manis javanicus và Cầy oxy hoá và giữ cho lớp than không bị mỏng đi và giảm dông sọc Viverra megaspila ở U Minh Thượng nguy cơ cháy rừng. (Nguyễn Xuân Đặng et al.