« Home « Kết quả tìm kiếm

Môi trường ương nuôi ấu trùng cá


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Môi trường ương nuôi ấu trùng cá"

Đề tài " Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng Cá Chim Vây Vàng (Ttrachinotus blochii Lacepède, 1801) trong bể xi măng"

tailieu.vn

Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng Chim Vây Vàng (Ttrachinotus blochii. 3.1 tìm hiểu qui trình ương nuôi . 3.1.2 Công tác chuẩn bị cho quá trình ương nuôi……….………14. 1.1.Nguồn nước cấp và quá trình xử lý………...………17. 1.2 Quá trình xử lý nước thải………..17. Chuẩn bị gây nuôi các nguồn thức ăn tươi sống……….18. 2.2 Qui trình ương nuôi luân trùng………22. 4.2.1 Thức ăn . 4.2.3 làm giàu luân trùng và cho ăn. 4.3 Thức ăn tổng hợp và cách cho ăn . Hình 1.1 Chim vây vàng………..….….8.

Ương nuôi ấu trùng và nuôi nhum sọ

tailieu.vn

Chúng tôi xin thông báo một số kết quả thử nghiệm ương nuôi ấu trùng nhum sọ giai đoạn trôi nổi và nuôi nhum sọ trong điều kiện bể xi măng của tác giả Lê Ðức Minh và Hoàng Thị Thảo thuộc Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ sản III trong khuôn khổ đề tài Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo nhum sọ ở vùng biển Nha Trang - Khánh Hoà dưới sự tài trợ của Dự án SUMA.. ương nuôi ấu trùng nhum sọ. 2.1 Nuôi vỗ nhum sọ trong bể xi măng 8m2.

Ương nuôi ấu trùng tôm he Nhật Bản

tailieu.vn

Ương nuôi ấu trùng tôm he Nhật Bản. Chuẩn bị nước thả ấu trùng (nauplius). Nước được cấp trước khi thả ấu trùng 1 ngày, khoảng 1/2 dung tích bể.. Mật độ từ 90 – 130 ấu trùng/lít 3. Thuần hóa, xử lý và thả ấu trùng. giữa nơi SX và trại ương trước khi thả ấu trùng tôm.. Xử lý: Tắm ấu trùng trong nước có chứa Formalin, nồng độ 200 – 300ppm trong 30 giây, để loại bỏ mầm bệnh. Quá trình thuần hóa, xử lý cần thay toàn bộ nước dựng ấu trùng từ trại tôm mẹ.. Thức ăn.

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc. (2006) ương tôm sú theo qui trình tuần hoàn đạt tỷ lệ sống của PL-15 là 39%, còn Theo Châu Tài Tảo và ctv. (2006) thì tỷ lệ sống của PL-15 ương bằng qui trình thay nước trung bình là 43,8%. giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đặc biệt là tôm giống đảm bảo an toàn sinh học, tuy nhiên nguồn carbohydrate bổ sung vào môi trường ương nuôi tôm với tỷ lệ C/N theo công

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc

tailieu.vn

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc. (2006) ương tôm sú theo qui trình tuần hoàn đạt tỷ lệ sống của PL-15 là 39%, còn Theo Châu Tài Tảo và ctv. (2006) thì tỷ lệ sống của PL-15 ương bằng qui trình thay nước trung bình là 43,8%. giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đặc biệt là tôm giống đảm bảo an toàn sinh học, tuy nhiên nguồn carbohydrate bổ sung vào môi trường ương nuôi tôm với tỷ lệ C/N theo công

Khả năng tiêu hoá và thời điểm chuyển đổi thức ăn trong ương nuôi ấu trùng cá khoang cổ cam (Amphiprion percula Lacepede, 1802

tailieu.vn

KHẢ NĂNG TIÊU HĨA VÀ THỜI ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUƠI ẤU TRÙNG KHOANG CỔ CAM. Nghiên cứu về tổ chức học sự phát triển ống tiêu hĩa và các thử nghiệm xác định thời điểm chuyển đổi thức ăn là cơ sở cho việc thiết lập một chế độ cho ăn hiệu quả trong ương nuơi ấu trùng khoang cổ cam (Amphiprion percula). Ấu trùng khoang cổ cam trước khi nở đã cĩ một ống tiêu hĩa phát triển khá hồn thiện, do đĩ chúng cĩ thể tiếp nhận con mồi đầu tiên là luân trùng ngay sau khi nở.

Ảnh hưởng của các loài tảo khác nhau đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas)

tailieu.vn

Điều kiện môi trường ương nuôi ấu trùng. Các yếu tố môi trường nước giữa các nghiệm thức thí nghiệm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2, P >0,05). Theo nghiên cứu của FAO (2003), giá trị trung bình của những chỉ tiêu môi trường đo được trong nghiên cứu này đều nằm trong ngưỡng phù hợp cho ấu trùng hàu Thái Bình Dương sinh trưởng và phát triển. Thông số môi trường nước ương ở các nghiệm thức thí nghiệm.. Thông số môi trường Nghiệm thức thí nghiệm.

Báo cáo tốt nghiệp “So sánh tỷ lệ sống của ấu trùng Tôm sú (Panaeus Monodon) ở hai mật độ ương 150 con/lít và 200 con/lít”

tailieu.vn

Ở giai đoạn Post 1 hao hụt rất lớn, nhạy cảm với môi trường do đó không nên thay nước siphong ở giai đoạn này. a: tỉ lệ sống của ấu trùng. 4.1 Kết quả môi trường ương ấu trùng Tôm sú. 0 C và pH là thích hợp nhất cho ương nuôi ấu trùng tôm sú. 4.2 Sự phát triển của ấu trùng. 4.2.1 Kết quả sự phát triển của ấu trùng Tôm Sú qua các giai đoạn khi ương ở mật độ 150 Nauplius/lít. Bảng 4.2 Thời gian biến thái và kích thước của ấu trùng qua từng giai đoạn. Giai đoạn Bể A 1 Bể A 2.

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Biến động các yếu tố môi trường nước ở các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm được trình bày ở Bàng 2. Nhìn chung các yếu tố môi trường tương tự nhau giữa các nghiệm thức và biến động nhỏ trong phạm vi thích hợp cho lòai. Tỷ lệ sống và thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỶ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG GHẸ XANH(PORTUNUSPELAGICUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 2: Biến động một số yếu tố môi trường trong thời gian ương ấu trùng Ghẹ Xanh ở thí nghiệm 1. Chỉ tiêu Nghiệm thức. Như vậy trong suốt quá trình ương, các yếu tố nhiệt độ, pH và oxy hòa tan nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng. (2000) trong thí nghiệm ương nuôi ấu trùng cua biển. (2003) cho biết khi ương ấu trùng tôm càng xanh trong mô hình nước xanh cải tiến thì vào cuối chu kỳ ương N-NO 2 - có thể đạt mức 2 mg/l nhưng không thấy ảnh hưởng đến ấu trùng.

KHả NăNG Sử DụNG CáC LOạI SINH KHốI ARTEMIA TRONG ƯƠNG NUÔI MộT Số LOàI Cá NƯớC NGọT

ctujsvn.ctu.edu.vn

Việc sử dụng sinh khối Artemia (con non, tiền trưởng thành hoặc trưởng thành) trong ương nuôi ấu trùng biển có kích cỡ miệng lớn như tầm, hồi đã chứng minh tính hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn khả năng sử dụng của vật ăn mồi (tôm, ) xét trên tiêu hao năng lượng (Olsen et al., 1999) so với việc sử dụng ấu trùng nauplii mới nở. Ngoài ra việc sử dụng sinh khối còn làm gia tăng sự hoàn thiện về sắc tố và biến thái ở ấu trùng lên tới 20% (so với 4% khi chỉ sử dụng ấu trùng nauplii)..

Phần 6: Kỹ thuật nuôi ấu trùng

tailieu.vn

Nên nuôi với mật độ từ 90-130 ấu trùng/lít.. 2.4 Thuần hóa, xử lý và thả ấu trùng (Nauplius). Ấu trùng trước khi đưa vào thả nuôi cần được cân bằng các yếu tố môi trường (nhiệt độ, nồng độ muối. giữa nơi sản xuất ấu trùng và trại ương. Xử lý ấu trùng: Nên xử lý ấu trùng trước khi thả vào bể nuôi để ngăn ngừa mầm bệnh. Cách xử lý tắm ấu trùng trong nước có chứa formalin nồng độ 200 - 300ppm (200.

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo kết quả nghiên cứu Taramu et al (1993), khi sử dụng nhiều nguồn Rotifer khác nhau (nguồn Rotifer nuôi từ men bánh mì, từ tảo Nanochloropsis kết hợp với men bánh mì và tảo Nanochloropsis) để ương ấu trùng biển thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của khi sử dụng nguồn Rotifer được nuôi bằng Nanochloropsis sẽ tốt hơn. Tỷ lệ sống khi ương ấu trùng chẽm sẽ được cải thiện khi nuôi Rotifer bằng loại thức ăn có chứa nhiều omega-3 HUFA (Kitajima and Koda, 1976).. Thời gian (ngày).

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng Trahinotus blochii

tailieu.vn

Sau 40 ngày nuôi, ở mức nhiệt 26 - 28 o C cho tỷ lệ dị hình ấu trùng thấp nhất và tỷ lệ sống cao nhất so với các mức nhiệt độ khác và không có sự sai khác về mặt thống kê (P >. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thích hợp cho ương phôi chim vây vàng trong khoảng 24 - 28 o C và mức nhiệt độ phù hợp cho ương ấu trùng chim vây vàng là 26 - 28 o C.. Từ khóa: bột, ấu trùng chim vây vàng, nhiệt độ, phát triển phôi..

Ảnh hưởng của thức ăn và mật độ ương cá song lai (♂ E. lanceolatus × ♀ E. fuscoguttatus) từ giai đoạn cá bột lên cá hương

tailieu.vn

<0,01 mg/L [25], còn theo tiêu chuẩn ương nuôi song chấm cam của tác giả Ismi et al., (2012) thì ấu trùng sẽ phát triển tốt khi NH 4. Theo quan sát của chúng tôi song lai trong hai thí nghiệm này khỏe mạnh, bắt mồi tốt và phát triển bình thường trong điều kiện môi trường nước nuôi như vậy.. Ảnh hƣởng của loại thức ăn tƣơi sống đến tốc độ tăng trƣởng, tỷ lệ sống, mức độ phân đàn, tỷ lệ dị hình của song lai ƣơng bột lên hƣơng.

Đề tài: Nuôi thu sinh khối tảo Nannochloropsis oculata và sử dụng các loại thức ăn khác nhau để nuôi luân trùng Brachionus plicatlis làm thức ăn cho ấu trùng cá biển

tailieu.vn

Hình3.3 Tỷ lệ trứng của quần thể luân trùng ở các lô thí nghiệm. Tỷ lệ trứng của luân trùng là chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng. Mật độ (vạn tb/mL). 4.2.Luân trùng. Nuôi luân trùng cho ăn các loại thức ăn khác nhau . Về nuôi luân trùng:. Sau khi nuôi gần đạt mật độ tôi đa cần thu hoạch cho ấu trùng ăn, tránh kéo dài thời gian làm mật độ luân trùng giảm. Qua thí nghiệm của chúng tôi thì sau 4 đến 5 ngày nuôi tiến hành lọc,làm giàu luân trùng trước khi cho vào bể ương ấu trùng.

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN BỔ SUNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG HÀU CRASSOSTREA SP

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ấu trùng hàu có khả năng tiêu hóa mạnh mẽ vi khuẩn với số lượng từ tế bào vi khuẩn/ thể trong 15 phút (Philippe, 1993). (2009) cho rằng tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của hàu giống C. vào môi trường ương ấu trùng ốc hương cho thấy tác dụng kích thích tăng trưởng, nâng cao tỉ lệ sống và tỉ lệ biến thái của ấu trùng. Coyne (2005) cho rằng bổ sung chế phẩm sinh học trong khẩu phần ăn có tác dụng nâng cao tỉ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng bào ngư.

Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống trong ương ấu trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

tailieu.vn

Tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau. Ấu trùng chẽm 15 ngày tuổi. Lipid trong ấu trùng (mg/g khô). n-3PUFA trong ấu trùng (mg/g khô). Mật độ ấu trùng . Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng chẽm 3.5.2.1. Kết quả ương ấu trùng chẽm. ấu trùng kém Chất lượng. Sự sinh trưởng của ấu trùng chẽm ở một số bể sản xuất giống. Ấu trùng chẽm mới nở chứa hàm lượng cao lipid (356,97 mg/g khô) và axít béo (hơn 60 mg/g khô).

Ảnh hưởng của thành phần chất đáy và mật độ ương đến tăng trưởng và tỉ lệ sống ấu trùng ngao móng tay chúa Cultellus maximus (Gmelin, 1791) giai đoạn đáp đáy (1mm) lên giống (1cm)

tailieu.vn

Kết quả của nghiên cứu này là tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Thanh (2014), cho thấy nền đáy có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của nghêu ương từ giai đoạn giống cấp 1 đến giống cấp 2. (2008) cũng cho rằng nền đáy cát – bùn là môi trường phù hợp cho ấu trùng nghêu biến thái thành con giống. (2015), ngao móng tay E. arcuatus ương nuôi từ kích cỡ con giống 4mm trên nền đáy cát không bùn có tỷ lệ sống 50%, trong khi nếu ương nuôi trên nền đáy cát – bùn có tỷ lệ sống dao động

Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mặc dù chưa có nghiên cứu chính xác mỗi một ấu trùng Megalop ăn bao nhiêu thể lột xác nhưng theo Trương Trọng Nghĩa (2004) thì số lượng nauplius Artemia được Megalop tiêu thụ mỗi ngày là 114 thể. Kết quả này cho thấy cần phải có biện pháp hiệu quả hơn nữa để giảm đi sự ăn nhau của ấu trùng khi ương. Như vậy, có thể thấy khi ương nuôi ấu trùng cua biển từ giai đoạn Zoae- 1 đến Zoae-5 ở độ kiềm 80-120 mg CaCO 3 /L, tốt nhất 80 mg CaCO 3 /L..