« Home « Kết quả tìm kiếm

Network Access Protection


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Network Access Protection"

Giới thiệu về Network Access Protection (Phần 7)

tailieu.vn

Dịch vụ Network. Access Protection Agent có thể không hoạt động khi có các dịch vụ đi kèm nằm dưới.. Kiểm tra Network Access Protection. Dù tin tưởng hay không thì cuối cùng chúng ta cũng đã kết thúc việc cấu hình Network Access Protection. Chúng ta có thể cấu hình lại máy chủ chính sách mạng để các máy tính không hợp lệ tự động bị cách ly và cũng có thể cấu hình máy chủ chính sách mạng chỉ cho các tiêu chuẩn mà nó kiểm tra xem tường lửa của Windows có được kích hoạt hay không.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection phần 1

tailieu.vn

Những gì Network Access Protection không thể thực hiện được là ở chỗ, nó không thể tránh được các kẻ xâm phạm bừa bãi vào mạng. Network Access Protection chỉ bảo đảm rằng các máy trạm đang được sử dụng cho việc truy cập từ xa có đủ các tiêu chuẩn.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection p1

tailieu.vn

Những gì Network Access Protection không thể thực hiện được là ở chỗ, nó không thể tránh được các kẻ xâm phạm bừa bãi vào mạng. Network Access Protection chỉ bảo đảm rằng các máy trạm đang được sử dụng cho việc truy cập từ xa có đủ các tiêu chuẩn.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection – Phần 8

tailieu.vn

Kích đúp vào Network Access Protection Agent trong phần panel chi tiết.. Windows lúc này sẽ mở hộp thoại Network Access Protection Agent Properties. Kích OK để đóng hộp kiểm.. Điều hướng thông qua cây giao diện vào Computer Configuration | Policies | Windows Settings | Security Settings | Network Access Protection | NAP Client Configuration | Enforcement Clients. Khi đó panel chi tiết sẽ hiển thị danh sách các máy khách thực thi có sẵn.

Part 44 - Upgrade Server 2008 - Network Access Protection (NAP) DHCP

tailieu.vn

OK mình vừa trình bày xong phần Network Access Protection (NAP) DHCP trong của MCSA.

Giới thiệu về Network Access Protection (Phần 4)

tailieu.vn

Trong cửa sổ Add / Remove Snap-in bạn chọn tùy chọn Network Policy Server từ danh sách có sẵn và nhấn nút Add. Nhấn OK thêm lần nữa và thành phần Network Policy Server sẽ được mở.. Tại đây, bạn phải điều hướng thông qua cây giao diện đến NPS (Local. Network Access Protection | System Health Validators, như trong hình A.. Bây giờ bạn nhấn chuột phải vào đối tượng Windows System Health Validators được tìm thấy trong phần giữa của giao diện sử dụng, chọn.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 2

tailieu.vn

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 2 Nguồn : quantrimang.com . Posey Quản trị mạng - Phần đầu trong loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu về Network Access Protection là gì và tại sao nó lại quan trọng đến vậy. Còn trong phần này, chúng tôi sẽ tiếp tục thảo luận bằng cách giới thiệu cho các bạn về cách chuẩn bị một cơ sở hạ tầng mạng cho việc sử dụng Network Access Protection..

Giới thiệu về Network Access Protection (Phần 1)

tailieu.vn

Mặc dù phiên bản Network Access Protection của Longhorn có thể cấu hình dễ dàng hơn so với trong phiên bản Windows Server 2003 nhưng nó vẫn tồn tại một chút phức tạp. năng Network Access Protection (NAP). Mục đích của tính năng này là bảo đảm máy tính của người dùng từ xa tuân theo các yêu cầu bảo mật trong tổ chức bạn. NAP sẽ không làm gì để ngăn chặn truy cập trái phép đến mạng.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - P6

tailieu.vn

Như những gì các bạn đã thấy trong phần 9 này, việc cấu hình Remote Access Server để sử dụng Network Access Protection là một quá trình khá phức tạp

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 9

tailieu.vn

Như những gì các bạn đã thấy trong phần 9 này, việc cấu hình Remote Access Server để sử dụng Network Access Protection là một quá trình khá phức tạp

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - P2

tailieu.vn

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 2. Trong phần hai của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách cài đặt một Enterprise Certificate Authority và cách chuẩn bị những phần còn lại của cơ sở hạ tầng mạng cần thiết trong quá trình triển khai và sử dụng Network Access Protection. Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về cách cấu hình VPN Server. Với mục đích của bài viết, chúng tôi sẽ cài đặt Network Policy.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 3

tailieu.vn

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 3. Trong phần hai của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách cài đặt một Enterprise Certificate Authority và cách chuẩn bị những phần còn lại của cơ sở hạ tầng mạng cần thiết trong quá trình triển khai và sử dụng Network Access Protection. Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về cách cấu hình VPN Server.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 4

tailieu.vn

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 4 Nguồn : quantrimang.com . Posey Trong phần này chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu về Network Access. Protection bằng cách giới thiệu cho bạn cách cấu hình Network Policy Server..

Giới thiệu về Network Access Protection (Phần 6)

tailieu.vn

Máy khách cũng phải được cấu hình như một thành viên của miền có Network Policy Server. Thêm vào đó, miền phải gồm một tài khoản người dùng mà bạn có thể sử dụng để đăng nhập vào Routing and Remote Access Server đã tạo.. Bây giờ hãy tạo một kết nối Virtual Private Network mà bạn sẽ sử dụng để kiểm tra máy chủ Network Access Protection. Kích vào tùy chọn Connect to a Workplace sau đó kích Next.. Chọn tùy chọn kết nối thông qua VPN và bạn sẽ phải nhập vào địa chỉ Internet và tên đích.

Network Access Protection (NAP) DHCP (P2)

tailieu.vn

Tiếp tục chọn Tab Network Access Protection (NAP) và chọn Enable for this scope. Chọn Tab Advanced chọn Default Network Access Protection Class trong User Class Trong Available Options chọn 015 DNS Domain Name nhập giá trị là None. Màn hình sau khi hoàn tất. Các máy Client không thỏa đủ điều kiện Windows Sercurity Health Validator thì được DHCP Server cấp IP nhưng không cấp Default Gateway nhờ dựa vào Network Policy là Limit Access Policy được qui định bởi Health Policy là Limit Access.

Network Access Protection - Phần 3

tailieu.vn

Trong phần này chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu về Network Access Protection bằng cách giới thiệu cho bạn cách cấu hình Network Policy Server.. Trong phần trước của loạt bài này chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách cấu hình thành phần VPN, đây là thành phần sẽ được sử dụng để cho phép người dùng bên ngoài có thể truy cập vào mạng, chúng tôi sẽ tiếp tục thảo luận bằng cách giới thiệu cho các bạn cách cấu hình thành phần Network Policy Server..

Giới thiệu về Network Access Protection (Phần 3)

tailieu.vn

Nhấn nút Next bạn sẽ thấy một cửa sổ giới thiệu về các dịch vụ truy cập mạng Network Access Services.. Nhấn Next thêm một lần nữa bạn gặp một cửa sổ hỏi chọn các thành phần Network Access Services nào muốn cài đặt. Chọn các hộp checkbox ứng với Network Policy Server và Routing and Remote Access Services..

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection – P4

tailieu.vn

Sau khi nhập RRAS vào trường Policy Name, bạn hãy chọn tùy chọn Remote Access Server (VPN-Dial up) từ mục chọn Type of Network Access Server, xem thể hiện trong hình B.. Kích Next, khi đó wizard sẽ đưa bạn đến màn hình Specify Conditions. Chúng tôi thích cấu hình chính sách để xem kiểu kết nối gửi đến. Theo cách đó, chúng tôi cần phải thiết lập chính sách để áp dụng cho bất cứ kết nối VPN nào được thiết lập với máy chủ..

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection – Phần 6

tailieu.vn

Để thực hiện điều này, bạn hãy kích chuột phải vào mục Network Policies và chọn lệnh New. Thứ đầu tiên mà bạn phải thực hiện là nhập vào tên của một chính sách mới mà chúng ta sẽ tạo. Với mục đích hướng dẫn trong bài, chúng ta hãy gọi chính sách là RRAS. Sau khi nhập RRAS vào trường Policy Name, bạn hãy chọn tùy chọn Remote Access Server (VPN-Dial up) từ mục chọn Type of Network Access Server, xem thể hiện trong hình B.. Kích Next, khi đó wizard sẽ đưa bạn đến màn hình Specify Conditions.

Giới thiệu bổ sung về Network Access Protection - Phần 5

tailieu.vn

Hãy gọi chính sách mà chúng ta đang thực hiện là Compliant-Full-Access. Bạn có thể nhập vào tên chính sách vào trường Policy Name trong cửa sổ đầu tiên của tiện ích. Chọn Unspecified trong hộp chọn Type of Network Access Server, xem thể hiện trong hình A và kích Next.. Hình A: Gán tên cho chính sách mới và kích Next. Cửa sổ kế tiếp mà bạn sẽ bắt gặp sẽ yêu cầu bạn chỉ định các điều kiện được sử dụng bởi chính sách mạng mới.