« Home « Kết quả tìm kiếm

noãn trưởng thành


Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "noãn trưởng thành"

GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong các chu kỳ IVF sử dụng phác đồ GnRH đối vận

tailieu.vn

Siêu âm nang noãn hàng ngày cho đến khi có ít nhất 3 nang noãn, kích thước >. 17 mm, tiến hành gây kích thích rụng trứng bằng dipherelin 0,2 mg. Trước khi thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI), đánh giá mức độ trưởng thành của noãn.. Phương pháp đánh giá hình thái noãn và thụ tinh theo Kathy và CS . Noãn trưởng thành: trong bào tương không có túi mầm, xuất hiện thể cực 1 trong khoang quanh noãn gọi là noãn MII (Metaphase II).. Noãn chưa trưởng thành:.

Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ noãn trưởng thành với thời gian kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Tổng số noãn trung bình và số noãn MII của các nhóm khác nhau, nhưng tỷ lệ noãn MII ở cả ba nhóm KTBT 8 ngày, 9 ngày và 10 ngày tương đương nhau: nhóm KTBT 8 ngày có 81 ± 17%. no n trưởng thành, nhóm 9 ngày có 77 ± 21% no n trưởng thành và nhóm 10 ngày có 81 ± 16% no n trưởng thành (p = 0,13).. Kết quả tương tự nghiên cứu của Lê Hoàng:. tỷ lệ noãn MII nhóm KTBT 8 ngày ngày 79 ± 28% và 10 ngày . Tỷ lệ noãn non, noãn thoái hóa tương đương ở các nhóm nghiên cứu (p >.

Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân được trưởng thành nang noãn bằng GnRH agonist tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019

tailieu.vn

Thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ Antagonist và trưởng thành noãn bằng GnRha cho kết quả tốt về tỷ lệ noãn trưởng thành (MII) và tỷ lệ thụ tinh tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ thai sinh sống cao.

Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín liên lồi cầu xương cánh tay ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

tailieu.vn

Đánh giá các kết quả bao gồm số noãn thu được, số noãn trưởng thành, tỉ lệ thụ tinh, số phôi và chất lượng phôi giai đoạn phân cắt, tỉ lệ thai lâm sàng tương ứng ở 3 nhóm này. Kết quả:

Nghiên cứu hình ảnh thoi vô sắc của noãn người bằng kính hiển vi phân cực

tailieu.vn

ệ 8,8%. 218 noãn trưởng thành (noân Mil) chiếm tỉ lệ 87,2%.. Trong 218 noãn trưởng thành có 170 noãn trường thành nhìn thấy thoi vô sắc (77,98%) và 48 noãn trưởng thành không nhìn thấy thoi vô sắc (22,02%)..

Ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng đến chất lượng của noãn và phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Về chất lượng noãn và phôi, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ noãn trưởng thành của nhóm kích thích ngắn ngày nhất (8 ngày) cao nhất, mặc dù sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm SPL 11 ngày (p = 0,008).. Tuy nhiên, chất lượng phôi tốt giữa các nhóm không có sự khác biệt. Nghiên cứu của Deepika và CS (2014) cũng có kết quả tương tự với tỷ lệ noãn trưởng thành cao nhất 92,5% ở nhóm SPL 8 ngày, nhóm 9, 10, 11 ngày lần lượt là p >.

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Tính hiệu quả của kỹ thuật kích hoạt noãn trong thụ tinh ống nghiệm

tailieu.vn

Trong quá trình ICSI, một tinh trùng duy nhất được tiêm trực tiếp vào bào tương của một tế bào noãn trưởng thành thông qua quá trình vi mô. Với sự ra đời của ICSI, hầu như bất kỳ loại tinh trùng nào cũng có thể thụ tinh tế bào noãn, giúp cho đây trở thành phương pháp điều trị vô sinh nam thành công nhất. Tinh trùng được chọn cho ICSI chủ yếu là tinh trùng có hình dạng bình thường và khả năng di động cao.. Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn.

Thời điểm tối ưu chọc hút noãn trong thụ tinh ống nghiệm bằng phác đồ Antagonist

tailieu.vn

Tỷ lệ noãn trưởng thành thu được cao nhất ở nhóm giờ thứ 36 và và 97,71. Tỷ lệ thụ tinh của phác đồ antagonist cao nhất ở giờ thứ p <. Tỷ lệ phôi tốt khi chọc hút noãn giờ thứ 37 cao nhất có ý nghĩ a thống kê (36,5. Thời điểm lấy noãn tối ưu trong phác đồ antagonsit cho tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh cao nhất là giờ thứ 37. Không nên lấy noãn trước 35 giờ đối với phác đồ antagonist.. Từ khóa: Hút noãn, hCG, thụ tinh trong ống nghiệm.

Hiệu quả sử dụng Androgel bôi da trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm có đáp ứng buồng trứng kém

tailieu.vn

Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu 110 BN đáp ứng buồng trứng kém làm TTTON có so sánh giữa 2 nhóm có và không dùng androgel qua các chỉ số: lượng noãn thu được sau chọc hút, số noãn trưởng thành, tỷ lệ thụ tinh, số lượng phôi, tỷ lệ có thai, tỷ lệ phôi làm tổ. Kết quả: số noãn sau chọc hút, số lượng phôi, tỷ lệ có thai, tỷ lệ phôi làm tổ của nhóm dùng androgel trước KTBT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.

Đánh giá hiệu quả của elonva kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ (n = 59) Số noãn OR Số noãn MII Số noãn thụ tinh Tổng số phôi Số phôi tốt Số phôi chuyển Số chu kỳ có phôi trữ Số phôi trữ trung bình . Kết quả về TTON số noãn hút được, số noãn trưởng thành, số phôi thu được đều thấp hơn so với nghiên cứu của Vương Thị Ngọc Lan (2012) và thấp hơn một chút so với tổng kết trước của trung tâm chúng tôi (đầu năm 2013)..

U buồng trứng, mổ hay không mổ?

tailieu.vn

Buồng trứng là một cơ quan rất đặc biệt, mỗi chu kỳ có hàng ngàn nang noãn được chiêu mộ, phát triển nhưng chỉ có một nang noãn được chọn, vượt trội thành noãn trưởng thành và rụng trứng, còn các nang noãn còn lại thì tự tiêu hủy.. Vì đặc điểm này mà tạo nên những u nang buồng trứng chức năng.. Các u buồng trứng chức năng có thể tự biến đi sau 3 tới 6 tháng.. Từ buồng trứng cũng có những khối u thực sự (thực thể) đó là các khối u tân sinh của buồng trứng có thể lành tính hoặc ác tính.

So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân đáp ứng kém giữa phác đồ chu kỳ tự nhiên và kích thích buồng trứng nhẹ

tailieu.vn

Do phác đồ CKTN dựa vào sự phát triển sinh lý của nang noãn nên số noãn chọc hút được, số noãn trưởng thành ít hơn so với nhóm sử dụng phác đồ KTBT nhẹ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.. Số noãn chọc hút trong nhóm CKTN là và nhóm KTBT nhẹ là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu của Drakoupoulus 7 (2019), khi sử dụng phác đồ CKTN số noãn trung bình chọc hút được là phổ biến nhất là thu được 1 noãn, có trường hợp không thu được noãn.

Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị vô sinh

vndoc.com

Ngoài ra số lượng nang noãn trưởng thành vào ngày cho hCG (kích thích rụng trứng) cũng có liên quan đặc biệt đến tỷ lệ thành công của phương pháp IUI, tỷ lệ có thai cao nhất khi có từ 3 nang noãn trưởng thành trở lên vào ngày cho hCG và thấp nhất khi chỉ có 1 nang noãn trưởng thành..

Đánh giá kết quả điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản trung ương

tailieu.vn

Bệnh nhân có 2 nang noãn trưởng thành vào ngày tiêm rụng trứng thì tỷ lệ có thai cao gấp 2 lần so với bệnh nhân chỉ có 1 nang noãn trưởng thành. Nhóm có độ dày niêm mạc tử cung 8– 10mm thì tỷ lệ có thai cao nhất:. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hà (2017) 4 cho thấy không có trường hợp nào có thai khi niêm mạc tử cung <8mm, tất cả các trường hợp có thai đều rời vào nhóm có độ dày niêm mạc 8 – 14mm..

Bài giảng Sinh học đại cương - Chương 3: Sự phát triển giao tử ở người

tailieu.vn

Hai lần phân bào sau cùng của quá trình tạo noãn cầu là giảm phân.. Quá trình tạo noãn. Ở nữ, những tế bào dòng noãn sinh sản, biệt hóa, tiến triển để cuối cùng tạo noãn chín (noãn trưởng thành) có khă năng thụ tinh.. Các tế bào dòng noãn từ đầu đến cuối gồm: noãn nguyên bào, noãn bào 1, noãn bào 2 và noãn chín.. Sự kết thúc lần phân bào I cho hai tế bào: một là noãn bào I, một là. cực cầu I..

Thụ Tinh Nhân Tạo

www.scribd.com

Trường hợp có thể áp dụng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)Quy trình thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng vào cổ tử cung (IUI)Kỹ thuật thực hiện IUI bao gồm 3 bước chính:Kích thích buồng trứng 9-12 ngàyChuẩn bị tinh trùngbơm tinh trùng.Bước 1: Kích thích buồng trứng (9-12 ngày)Kích thích buồng trứng là phương pháp sử dụng các loại thuốc nội tiết uống hoặc tiêm nhằm tạora được sự phát triển của 3, tối đa là 4 nang noãn trưởng thành và chứa noãn có khả năng thụtinh, đồng

Thụ tinh lam tổ

www.academia.edu

Sau đó tiếp tục phân bào thành tiền tinh trùng và tinh trùng trưởng thành 23X hoặc 23Y. Nang nguyên thuỷ phát triển thành noãn bào 1. Noãn trưởng thành có kích thước 100 – 150m, nó được phóng ra từ nang Graff với nhiều lớp tế bào hạt bao bọc xung quanh. Khi noãn được phóng ra ngoài thì loa vòi trứng hứng lấy noãn và đưa về vòi trứng. Di chuyển của tinh trùng và noãn Tinh trùng và noãn đều phải di chuyển được đến địa điểm để thụ tinh thường ở 1/3 ngoài của vòi trứng.

Ảnh hưởng của các kiểu hình Hội chứng buồng trứng đa nang khác nhau lên kết quả thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Các biến độc lập bao gồm tuổi vợ, BMI, nồng độ AMH, số noãn trưởng thành, số phôi tạo thành và loại kiểu hình HCBTĐN được đưa vào phân tích hồi quy đa biến, kết quả cho thấy các yếu tố này không ảnh hưởng đến tỉ lệ có thai lâm sàng sau TTTON ở phụ nữ HCBTĐN.. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm đánh giá kết cục TTTON ở các phụ nữ mắc HCBTĐN theo các nhóm kiểu hình.

So sánh đặc điểm hình thái noãn giữa hai nhóm khởi động trưởng thành noãn bằng GnRH AGONIST và hCG

tailieu.vn

Hơn nữa, việc sử dụng GnRH agonist còn làm giảm tỷ lệ hội chứng no n không trưởng thành, đó là BN có >. 25% số no n chưa trưởng thành trong tổng số no n thu được [3].. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả nhận thấy tỷ lệ noãn MII và chất lượng phôi chuyển cao hơn ở chu kỳ sử dụng GnRH để khởi động trưởng thành noãn so với chu kỳ trưởng thành noãn bằng hCG.. Đánh giá chất lượng noãn dựa vào đặc điểm hình thái noãn.

Khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

tailieu.vn

KHỞI ĐỘNG TRƯỞNG THÀNH NANG NOÃN TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN THAY THẾ hCG. Mục tiêu: nghiên cứu khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.