« Home « Kết quả tìm kiếm

Phác đồ kích thích buồng trứng


Tìm thấy 17+ kết quả cho từ khóa "Phác đồ kích thích buồng trứng"

So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân đáp ứng kém giữa phác đồ chu kỳ tự nhiên và kích thích buồng trứng nhẹ

tailieu.vn

Nhiều giải pháp được đưa ra đối với bệnh nhân đáp ứng kém như tăng liều FSH, dùng androgen, kích thích kép. Gần đây, xu hướng mới cho nhóm bệnh nhân này như sử. dụng phác đồ chu kì tự nhiên hoặc kích thích buồng trứng nhẹ. mục tiêu: So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng trên các bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém giữa hai phác đồ chu kì tự nhiên và kích thích nhẹ buồng trứng.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.

Đánh giá mối liên quan giữa thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI GIAN KÍCH THÍCH. BUỒNG TRỨNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) và phác đồ KTBT đến tỷ lệ có thai của thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 1.658 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, bao gồm 347 chu kỳ sử dụng phác đồ dài, 617 chu kỳ sử dụng phác đồ antagonist, 624 chu kỳ dùng phác đồ ngắn.

Xác định giá trị dự báo số noãn đối với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Đặc điểm BN và kết quả kích thích buồng trứng.. Phân loại tuổi của đối tượng nghiên cứu:. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,9 ± 4,8. Phác đồ kích thích buồng trứng:. Phác đồ kích thích. buồng trứng n Tỷ lệ. Phác đồ dài 491 23,4. Phác đồ antagonist 712 33,9.

Xác định giá trị dự báo của số noãn đối với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Đặc điểm BN và kết quả kích thích buồng trứng.. Phân loại tuổi của đối tượng nghiên cứu:. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,9 ± 4,8. Phác đồ kích thích buồng trứng:. Phác đồ kích thích. buồng trứng n Tỷ lệ. Phác đồ dài 491 23,4. Phác đồ antagonist 712 33,9.

Hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong tránh quá kích buồng trứng trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Biến chứng QKBT thường xảy ra cùng với kích thích buồng trứng trong TTTON.. Có nhiều biện pháp dự phòng QKBT theo chứng cứ y học hiện nay, trong đó việc khởi động trưởng thành noãn bằng GnRH agonist được xem là một bước đột phá mới trong phác đồ kích thích buồng trứng nhằm hướng đến triệt tiêu hội chứng QKBT do nồng độ LH nội sinh sau khi dùng GnRH agonist tương đương với chu kỳ tự nhiên, nhưng thời gian bán hủy ngắn hơn nhiều.

Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ dài đối với bệnh nhân dưới 35 tuổi tại trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia

tailieu.vn

Kích thích buồng trứng giúp gia tăng số lượng noãn, tạo thuận lợi cho việc tạo phôi và lựa chọn phôi chuyển vào buồng tử cung, giúp gia tăng cơ hội có thai. Hiện nay, có hai phác đồ kích thích buồng trứngphác đồ dài sử dụng GnRH đồng vận từ ngày 21 pha hoàng thể của chu kỳ trước và phác đồ kích thích buồng trứng từ ngày thứ 2 của chu kỳ có sử dụng GnRH đối vận. Mỗi phác đồ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.

Đánh giá hiệu quả của elonva kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ELONVA KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM. Nghiên cứu hồi cứu 59 chu kỳ sử dụng elonva kích thích buồng trứng (KTBT) làm thụ tinh trong ống nghiệm năm 2013 tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Kết quả cho thấy:. số noãn thu được . số noãn trưởng thành 7,7 ± 0,64. số noãn thụ tinh . số phôi 5,6 ± 0,51. số phôi chuyển . Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm.

Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp

tailieu.vn

Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp. NGHIÊN CỨU VÔ SINH. Giới thiệu: Polyp nội mạc tử cung là bất thường buồng tử cung thường gặp nhất, đặc biệt ở các phụ nữ vô sinh. Việc phát hiện các polyp nội mạc tử cung trong quá trình kích thích buồng trứng- Thụ tinh trong ống nghiệm (KTBT–TTTON) là khá thường gặp trên lâm sàng.

Thời điểm tối ưu chọc hút noãn trong thụ tinh ống nghiệm bằng phác đồ Antagonist

tailieu.vn

Kích thích buồng trứng là một quy trình cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến các quy trình tiếp theo của thụ tinh trong ống nghiệm.. Mục tiêu của kích thích buồng trứng là làm cho các nang noãn phát triển và thu được nhiều noãn trưởng thành, có chất lượng tốt để làm tăng tỷ lệ thành công của hỗ trợ sinh sản.. Phác đồ antagonist hiện nay được chứng minh là phác đồ kích thích buồng trứng có hiệu quả và thời gian điều trị ngắn hơn so với phác đồ dài [1.

Bảo tồn chức năng sinh sản ở bệnh nhân ung thư vú

tailieu.vn

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là bằng việc cấy ghép lại mô buồng trứng sau rã đông, bệnh nhân không chỉ có cơ hội mang thai mà ngay cả chức năng nội tiết của buồng trứng cũng được phục hồi, thậm chí bệnh nhân vẫn có cơ hội mang thai tự nhiên. Phác đồ kích thích buồng trứng ở bệnh nhân ung thư vú.

Ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng đến chất lượng của noãn và phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Thời gian KTBT dài hay ngắn tùy thuộc vào tuổi, xét nghiệm nội tiết, đáp ứng buồng trứngphác đồ điều trị. Có 3 phác đồ KTBT thông dụng là phác đồ dài, phác đồ ngắn, phác đồ antagonist. Tuy nhiên, 3 phác đồ có điểm chung là thời gian KTBT bằng FSH đều vào khoảng 8 - 12 ngày. Thời gian này có thể ngắn hoặc dài tùy đáp ứng buồng trứng. Thực tế, theo dõi sự phát triển của nang noãn khi KTBT dựa vào siêu âm đo kích thước nang noãn..

Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ noãn trưởng thành với thời gian kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ ngắn/hMG và phác đồ ngắn/rFSH để xử trí buồng trứng đáp ứng kém trong TTTON.. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả TTTON của BN đáp ứng kém với KTBT tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011.

Điều trị hiếm muộn cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng

tailieu.vn

Có nhiều phác đồ điều trị khác nhau được sử dụng để kích thích buồng trứng cho những phụ nữ có u LNMTC ở buồng trứng tiên lượng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Một nghiên cứu so sánh hai phác đồ GnRH antagonist và phác đồ co-flare ở bệnh nhân LNMTC ở buồng trứng đáp ứng kém đã báo cáo rằng tỷ lệ thai tiến triển cao hơn ở nhóm sử dụng phác đồ GnRH antagonist (Lainas et al., 2008).

GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong các chu kỳ IVF sử dụng phác đồ GnRH đối vận

tailieu.vn

Sử dụng GnRH đồng vận thay thế hCG trong khởi động trưởng thành noãn ở các chu kỳ kích thích buồng trứng bằng phác đồ GnRH đối vận

So sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Bao gồm tất cả các bệnh nhân được chọc hút noãn kích thích buồng trứng bằng phác đồ antagonist, tuổi 18 - 45, kích thích buồng trứng bằng FSH tái tổ hợp.. Các bệnh nhân kích thích buồng trứng bằng các phác đồ khác như phác đồ dài và agonist, các trường hợp cho nhận noãn..

Bài giảng AMH tự động trên đánh giá đáp ứng buồng trứng trong IVF - Ths. Bs. Nguyễn Quốc Anh

tailieu.vn

Kích thích buồng trứng bằng phác đồ GnRH đối vận. Có u buồng trứng (bao gồm cả ULNMTCBT). Tiền căn phẫu thuật buồng trứng. Suy buồng trứng sớm: BT teo nhỏ hoặc không thấy, FSH. Suy buồng trứng do suy hạ đồi tuyến yên. Đặc điểm nghiên cứu. Tất cả chỉ số AMH của bệnh nhân đều được thực hiện tại khoa Xét nghiệm bệnh viện Từ Dũ bằng Quy trình tự động hoàn toàn Access AMH. Đáp ứng buồng trứng kém. Đáp ứng buồng trứng quá mức. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. Giảm dự trữ buồng trứng.

Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong 3 năm (2014-2016)

tailieu.vn

Bảng 5: Phác đồ kích thích.. Phác đồ Có thai Không có thai p. Chu kỳ tự nhiên 9,2% 90,8%. Trong các chu kỳ IUI, tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm được kích thích buồng trứng bằng phác đồ phối hợp CC + FSH, chu kỳ theo dõi phóng noãn tự nhiên có tỷ lệ thành công thấp nhất (9,2. Bảng 6: Mật độ tinh trùng sau lọc rửa.. (triệu/ml) Có thai Không có.

Đánh giá hiệu quả phác đồ paclitaxel/carboplatin trong điều trị ung thư buồng trứng không biểu mô tái phát di căn

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ. PACLITAXEL/CARBOPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG KHÔNG BIỂU MÔ TÁI PHÁT DI CĂN. Mục tiêu: đánh giá đáp ứng điều trị, thời gian đến khi bệnh tiến triển và độc tính của phác đồ paclitaxel/carboplatin trong điều trị ung thư buồng trứng (UTBT) không biểu mô tái phát di căn..

Đánh giá hiệu quả của phác đồ paclitaxel/carboplatin trong điều trị ung thư buồng trứng không biểu mô tái phát di căn

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ. PACLITAXEL/CARBOPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG KHÔNG BIỂU MÔ TÁI PHÁT DI CĂN. Mục tiêu: đánh giá đáp ứng điều trị, thời gian đến khi bệnh tiến triển và độc tính của phác đồ paclitaxel/carboplatin trong điều trị ung thư buồng trứng (UTBT) không biểu mô tái phát di căn..

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát bằng phác đồ paclitaxel tại Bệnh viện K

tailieu.vn

Kết luận: Phác đồ paclitaxel sử dụng điều trị UTBMBT tái phát kháng platinum là phác đồ phù hợp về tính hiệu quả và an toàn cho các bệnh nhân UTBMBT đã trải qua phác đồ hóa trị trước đó.. Từ khóa: Ung thư buồng trứng tái phát, kháng platinum, paclitaxel.. Ung thư buồng trứng (UTBT) là ung thư thường gặp thứ 8 ở nữ. Ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) chiếm tới 80 - 90% các trường hợp UTBT [3]..